cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

71/2007/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 727
  • 18

Tranh chấp quyền sử dụng đất

06-02-2007
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Thị Ngạo và Ông Lê Văn Phu chung sống với nhau có 5 người con chung (chết 1 còn lại 5) là bà LQ_Lê Thị Hạo, LQ_Lê Thị Tẹo, bà LQ_Lê Thị Xòng, bà LQ_Lê Thị Mưa và ông BĐ_Lê Văn Đạo. Trước khi chung sống với nhau cả hai người đều có con riêng, bà NĐ_Ngạo có hai con riêng là LQ_Lê Thị Bê và Lê Văn Hổ (Ông Hổ đã chết có 8 người con là ông LQ_Thánh, bà LQ_Riêng, ông LQ_Tùng, ông LQ_Suỵt, ông LQ_Được, bà LQ_Rồng, ông LQ_Cường, bà LQ_Ưng). Ông Phu có hai con riêng là LQ_Lê Thị Sồng và Lê Thị B


15/2006/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2133
  • 38

Đòi lại nhà cho ở nhờ

26-12-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền ngày 04/10/2004 và lời khai của người đại diện theo uỷ quyền của bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Tuyền trình bày: Lô đất đang tranh chấp có nguồn gốc ông Lương Duy Ủy mua của bà Tôn Nữ Thị Phúc, ông Lương Duy Ủy qua đời từ năm 1968. Bà NĐ_Tuyền tiến hành làm thủ tục thừa kế căn nhà trên, cũng trong thời gian này bà NĐ_Tuyền cho ông Hoàng Hiệu ở nhờ, năm 1972 bà NĐ_Tuyền gửi nhà cho bà Nguyễn Thị Sinh trông coi giùm, cuối năm 1972 bà Sinh tự động cho bà Nguyễn Thị Cất ở nhờ một thời gian.


23/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1956
  • 46

Tranh chấp quyền sử dụng đất

30-11-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 1955 ông Dương Doãn thuê của bà Trần Thị Kiếm (mẹ của bà BĐ_Tạ Thị Kim Son) 01 lô đất và xây dựng trên lô đất này 02 căn nhà số 48A và 48B nay là số 70 và 72 LL, phường Z, thành phố VT. Thời gian thuê là 10 năm, từ năm 1955 đến năm 1965, với số tiền 45.000 đồng/10 năm, đã trả trước 15.000 đồng. Ngày 21/9/1956, ông Doãn bán 01 căn nhà số 48 B (số 72 LL hiện nay) cho ông Tăng Luân (bố ông NĐ_Tăng Hà Tô), hai bên có lập “tờ bán nhà” viết tay, hai con ông Luân là Tăng Đại Hà và Tăng Tê Hà đứng lên người mua nhưng người trả tiền là ông Luân với giá 70.000 đồng. Việc mua bán được bà Kiếm chứng kiến và đồng ý cho người mua nhà là ông Luân ở chung trong khu đất của bà Kiếm (BL 55+56). Ông Luân đã ở tại căn nhà này và trả tiền thuê đất cho bà Kiếm đến năm 1966. Năm 1972 ông Luân chết, ngày 15/01/1982 Công ty quản lý nhà đất thuộc sở xây dựng Đặc khu VT- Côn Đảo có “Giấy xác nhận” v/v ông NĐ_Tăng Hà Tô là con đẻ được hưởng quyền thừa kế theo luật đối với tài sản của cha đẻ lại là căn nhà 72 LL, khóm Thăng Hòa, phường Châu Thành (BL04).


679/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 322
  • 13

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-07-2006
TAND cấp tỉnh

Ngày 1/7/2004 ông BĐ_Đỗ Nhân Nhân ký hợp đồng tín dụng số 26/2004/HĐNH1 vay của NĐ_Công Ty Tài Chính Cao Su TT 300.000.000 đồng trong thời hạn 11 tháng, lãi trả hàng tháng, lãi suất trong hạn 0,95% tháng, quá hạn 1,425% tháng, tài sản thế chấp là căn nhà số 925/75 AC, phường TSN, quận TP. Hợp đồng thế chấp nhà được lập tại Phòng công chứng số 4 thành phố HCM ngày 1/7/2004 và đăng ký giao dịch bảo đảm tại Ủy ban nhân dân phường TSN ngày 2/7/2004.


19/2006/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 410
  • 5

Ly hôn

08-05-2006
TAND cấp tỉnh

Theo bà Lê Thị Dững cho biết: Bà Dững và ông Tẩn kết hôn vào năm 1987, không có đăng ký kết hôn và không có con chung. Tài sản chung tạo lập được gồm 01 căn nhà ngói tọa lạc tại ấp 3, xã VL, huyện AP, tỉnh AG, 01 chiếc ghe trọng tải 140 tấn, 1,5 ha đất nông nghiệp, 01 nền nhà giá 10.000.000đ, 01 căn nhà bằng gỗ 30.000.000đ. Tài sản riêng gồm có: 12 chỉ vàng 24K, 300 giạ lúa. Vào năm 2001 con riêng của ông Tẩn về chung sống trong nhà đã xảy ra nhiều việc bất đồng cãi vã nhau trong gia đình đồng thời cũng phát hiện được ông Tẩn chưa ly hôn dứt khoát với người vợ cũ tên là Năm. Do đó bà yêu cầu Tòa án hủy hôn nhân trái pháp luật giữa bà và ông Tẩn. Về phần tài sản xin được chia theo pháp luật.