28/2013/KDTM- PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1173
- 13
Căn cứ giấy đề nghị vay vốn của BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa Loan (sau đây gọi tắt là Công ty) ngày 18/6/2009, thì vào ngày 15/7/2009 Công ty ký hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số 17572 với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (sau đâv gọi tắt là NĐ_Ngân hàng) để vay của NĐ_Ngân hàng 7.000.000.000đ (bảy:tỷ đồng). Với mục đích đầu tư mua đóng mới sà lan tự hành, thời hạn trả nợ là 84 tháng, hạn trả cuối cùng ngày 15/7/2016. Phương thức vay từng lần, vốn trả góp đều hàng quý, lãi trả hàng tháng theo dư nợ giảm dần, định kỳ ngày trả lãi là 15 tây hàng tháng. Sau khi vay Công ty trả vốn và lãi cho NĐ_Ngân hàng đầy đủ đến kỳ 15/4/2011, trong đó số vốn đã trả được 1.347.690.000 đ,
139/2013.GĐT-DS: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 908
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Cha mẹ của các nguyên đơn là cụ Võ Công Đức và cụ Trần Thị Mỹ là chủ sở hữu căn nhà 334/3 PVT, quận BT, thành phố HCM, trên lô đất diện tích 2.300m2. Nguồn gốc đất này do cụ Võ Công Quang (anh của cụ Đức) đứng tên trên Bằng khoán số 893 năm 1965. Năm 1977, cụ Đức kê khai nhà 334/3 PVT, diện tích 315m2. Trước khi gia đình cụ Đức xuất cảnh sang Mỹ định cư, ngày 16/8/1983, cụ Đức và cụ Mỹ lập “Tờ ủy quyền” với nội dung: cụ Đức có căn nhà ngói và căn nhà ngang tại 334/3 PVT, do cụ xuất cảnh không thể quản lý được nên “bằng lòng ủy quyền căn nhà nói trên cho cháu ruột của tôi là BĐ_Võ Công Trang (hiện là chủ hộ căn nhà nói trên)...được trọn quyền sử dụng sang nhượng trong khi tôi vắng mặt” .
62/2013/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1005
- 5
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Trong đơn khởi kiện ngày 12/6/2013 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 12/8/2013, nguyên đơn là ông NĐ_Đoàn Văn Nhân và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Tâm trình bày ông NĐ_Đoàn Văn Nhân được UBND huyện DA (nay là LQ_UBND thị Xã DA) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH 00084 ngày 30/3/2010, thửa đất số 2178, tờ bản đồ số 8AB.8 địa chỉ thửa đất tại 5/31, khu phố Bình Đường 1, phường AB, thị xã DA, tỉnh BD, diện tích đất 50,9m2, trên đất gắn liền căn nhà cấp 4. Nguồn gốc nhà đất là do ông NĐ_Đoàn Văn Nhân nhận chuyển nhượng của ông LQ_Đinh Thế Dương.
05/2012/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 499
- 4
Tại đơn khởi kiện đề ngày 12-9-2006, đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện đề ngày 24-11-2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, bà NĐ_Dương Chiêu Vy, ông NĐ_Đoàn Văn Linh và người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Linh, bà NĐ_Vy trình bày: Vào năm 1999, bà BĐ_Dương Chiêu Loan và ông LQ_Hoàng Sĩ Hân có nhờ vợ chồng bà NĐ_Vy, ông NĐ_Linh bảo lãnh cho chị LQ_Hoàng Bích Dương (con bà Liên, ông Hải) sang du học tại Úc. Mọi chi phí trong quá trình học tập, đi lại của chị LQ_Dương tại Úc, vợ chồng bà Liên đều mượn tiền của bà NĐ_Vy để chi. Bà NĐ_Vy đã chuyển tiền về cho vợ chồng bà Liên 04 đợt, với số tiền 45.000 đôla Ôxtrâylia (AUD), cộng cước phí 124,30 AUD, tổng cộng là 45.124,30 AUD,
1893/2012/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 741
- 6
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2008, ngày 02/6/2008 và lời khai của ông Văn Thâm đại diện cho các nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Bích Thanh, bà Thị Bích Thu, ông NĐ_Võ Công Dung, ông NĐ_Võ Công Dương: Căn nhà 334/3 PVT, phường l1, quận BT, Tp HCM có nguồn gốc do ông Võ Công Đức – bà Trần Thị Mỹ xây dựng năm 1970 trên phần đất thuộc một phần BK số 893 (thửa số 28 tờ bản đồ số 7 – Bình Hòa Xã) do ông Võ Văn Quang (anh ruột của ông Võ Công Đức) đứng bộ năm 1965. Năm 1977, ông Đức kê khai nhà đất 334/3 PVT, phường 11, quận BT, diện tích 315 m2. Năm 1984, ông Đức - bà Mỹ và các con xuất cảnh, Sở QLNĐ - CTCC Tp. HCM cấp giấy phép số 224 ngày 31/01/1984 cho phép ông Đức - bà Mỹ ủy quyền cho ông BĐ_Trung sử dụng nhà diện tích 264m2 để ở không được mua bán, sang nhượng.