501/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3415
- 126
Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Do quen biết, vợ chồng ông, bà NĐ_Tạ Công Hùng, LQ_Nguyễn Thị Tuyết Mai có ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 25674 quyển số 09 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/9/2009 xác nhận của Phòng công chứng số X đối với ông BĐ_Mai Văn Kiên, bà BĐ_Nguyễn Thị Hồng diện tích 503,6m2 (có 58,6m2 đất ở) thửa số 41, tờ bản đồ 54 tọa lạc tại 157/4 ấp Trung, xã TTH, huyện CC, Thành phố HCM trị giá chuyển nhượng là 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng ông NĐ_Tạ Công Hùng được LQ_Ủy ban nhân dân huyện CC cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 763080 vào sổ cấp số CH 27556.10.000003 ngày 22/01/2010.
424/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 912
- 18
Tranh chấp hợp đồng mượn tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 7 năm 2011 và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Lưu Văn Chức trình bày: Từ tháng 02/2010 đến tháng 10/2010, bà NĐ_Hà có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Vui mượn số tiền 624.000.000 đồng. Nay bà NĐ_Hà đề nghị Tòa án buộc bà BĐ_Nguyễn Thị Vui trả số tiền là 624.000.000 (sáu trăm hai mươi bốn triệu) đồng và lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước tính từ ngày khởi kiện.
361/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2781
- 116
Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Vào năm 1990, ông Phạm Văn Út (tên gọi khác là Phạm Văn Na) là chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Sa và ông BĐ_Trần Văn Bình có thoả thuận ông Út cho ông BĐ_Bình thuê quyền sử dụng đất của mình theo giấy đồ ruộng ký ngày 19/5/1990, nội dung ông út đồ ruộng cho ông BĐ_Bình với diện tích Khoảng 45 cao (4.500m2) tại xã TLH, huyện CC với số tiền 07 chỉ vàng 24Kara trong vòng 20 năm kể từ năm 1990 đến năm 2010, trong thời gian 20 năm nếu họ hàng nếu ai chuộc lại thì trả lại số vàng cho ông BĐ_Bình. Hiện nay đã quá thời gian 20 năm và ông Út đã chết, vợ của ông Út là bà NĐ_Nguyễn Thị Sa đến gặp ông BĐ_Bình để chuộc lại đất của mình theo giấy đồ ruộng ký ngày 19/5/1990 nhưng phía ông BĐ_Bình từ chối không đồng ý cho chuộc. Do đó, bà NĐ_Sa khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Bình trả lại diện tích đất ruộng 4.500m2 theo giấy đồ ruộng ký vào ngày 19/5/1990 mà ông Phạm Văn Út (tên gọi khác là Phạm Văn Na) là chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Sa và ông BĐ_Trần Văn Bình đã thoả thuận, bà NĐ_Sa sẽ hoàn trả lại 07 chỉ vàng 24kara cho ông BĐ_Bình.
08/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2305
- 49
Tranh chấp di sản thừa kế và yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cha mẹ bà NĐ_Phúc là ông Nguyễn Đình Mẫng (chết năm 1943) và bà Lê Thị Hai (chết ngày 21/12/2010, theo giấy chứng tử số 20, Quyển số 01/2011 do UBND xã BC, huyện CĐ cấp ngày 02/3/2011). Ông Minh, bà Hai có 02 con chung là NĐ_Nguyễn Thị Phúc và BĐ_Nguyễn Thị Chi. Ngoài ra, ông bà không có con nuôi. Trong những năm trước khi bà Hai chết, bà NĐ_Phúc và bà BĐ_Chi luân phiên về Việt Nam để chăm sóc mẹ, nhưng về công sức và tiền chủ yếu do bà NĐ_Phúc bỏ ra. Bà Hai tạo lập được các tài sản sau: 01 căn nhà cấp 4 xây dựng trên diện tích 19.769m2 thuộc thửa 95, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so BD 060665 và 4.232m2 thuộc thửa 82, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 060666. Cả hai giấy chứng nhận đều do UBND huyện CĐ cấp ngày 14/10/2010. Cả 2 thửa đất trên đều thuộc tờ bản đồ số 18 xã BC, huyện CĐ, tỉnh BR-VT.
284/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 455
- 15
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ông NĐ_Nguyễn Quốc Vỹ khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với bà BĐ_Trần Thị Ngọc Xu và ông BĐ_Nguyễn Văn Tiến, đất chuyển nhựợng và BĐ_Xu, ông BĐ_Tiến cư trú tại huyện CC, Thành phố HCM nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện CC theo quy định tại Khoản 3 Điều 25, Điểm a Khoản 1 Điều 33, Điểm c Khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011.