16/2017/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa (các sản phẩm sữa) Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2151
- 31
Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa (các sản phẩm sữa)
Giữa NĐ_Công ty Hina và bà BĐ_Nguyễn Thị Như - Chủ hộ kinh doanh Trâm Hạ có quan hệ mua bán các sản phẩm sữa và thức ăn dinh dưỡng cho trẻ em mang nhãn hiệu Hina được nhập khẩu từ Đức, theo đó NĐ_Công ty Hina là bên bán và bà BĐ_Như là bên mua. Do quen biết nên khi mua bán, giữa hai bên không lập hợp đồng
66/2017/KDTM-ST: Tranh chấp Hợp đồng cung cấp vật tư và thi công lắp đặt Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1397
- 27
Tranh chấp Hợp đồng cung cấp vật tư và thi công lắp đặt
Theo điều khoản Hợp đồng thì ngày 24/4/2014 bị đơn sẽ thanh toán cho nguyên đơn số tiền là 40% giá trị hợp đồng ngay sau khi Công ty Điện lực chủ quản ký nghiệm thu đóng điện. Tuy nhiên trên thực tế thì ngày nghiệm thu đóng điện là ngày 18/9/2014 (theo biên bản số 6779/BB-PCCL ngày 10/11/2014). Theo vậy thì nguyên đơn đã vi phạm thời gian là 4 tháng 16 ngày về quy định ngày hoàn chỉnh đưa vào sử dụng
01/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1219
- 18
Hiện nay bà BĐ_Tống Thị Thanh còn nợ NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân Hàng Bình Minh chi nhánh huyện MX, tỉnh ST vốn gốc là 60.000.000 đồng và tiền lãi tạm tính từ ngày 12/10/2010 đến ngày 01/10/2012 là 21.368.398 đồng. Tổng cộng vốn gốc và lãi là 81.368.398 đồng.
05/2017/KDTM-PT: Tranh chấp Hợp đồng dịch vụ Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2072
- 82
Tranh chấp hợp đồng cung ứng dịch vụ
Thực tế, BĐ_Công ty Thái Minh chưa chuyển cho NĐ_Công ty Sơn Hạ bât cứ khoản tiền nào để thực hiện 02 hợp đồng quảng cáo đã ký trên. Do đó, nội dung kháng cáo trên của BĐ_Công ty Thái Minh là không có căn cứ. Bản án sơ thẩm xác định lỗi dẫn đến việc 02 Hợp đồng kinh tế số 25 và số 26 nêu trên bị chấm dứt (bị hủy bỏ) là hoàn toàn do lỗi của BĐ_Công ty Thái Minh là có cơ sở pháp lý.
01/2016/LĐST: Yêu cầu hủy quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và bồi thường thiệt hại Sơ thẩm Lao động
- 1445
- 65
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 27/02/2014, chị sinh con thứ hai và nghỉ chế độ thai sản đến ngày 31/8/2014 theo đúng quy định của pháp luật. Ngày 16/4/2015, BĐ_HDC ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế. Chị cho rằng đây là lý do không chính đáng, nên không đồng ý với quyết định trên.