115/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm Sơ thẩm Lao động
- 2276
- 46
Tranh chấp về tiền lương và tiền đóng bảo hiểm
Nguyên đơn vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Bình Việt Mai, Bị đơn từ ngày 04/5/2011, ký hợp đồng chính thức vào ngày 04/7/2011, loại hợp đồng không xác định thời hạn, chức danh Trưởng phòng hành chánh nhân sự. Ngày 01/01/2012 Bị đơn bổ nhiệm Nguyên đơn giữ chức danh Giám đốc nhân sự mức lương 18.000.000 đồng/tháng. Ngày 26/3/2012, Bị đơn ra thông báo tạm giữ lương của Nguyên đơn với lý do Bà Lan, nhân viên phòng hành chánh nhân sự tham ô tiền của Bị đơn. Mặc dù sau đó Bị đơn đã xác định Nguyên đơn không cấu kết, tiếp tay với bà Lan tham ô, và bà Lan cùng Bị đơn cũng đã thống nhất được mức bồi thường và thời gian bồi thường cho Bị đơn nhưng Bị đơn vẫn không thanh toán tiền lương cho Nguyên đơn. Do Bị đơn không trả lương cho Nguyên đơn khiến Nguyên đơn gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống nên ngày 02/7/2012 Nguyên đơn đã nộp đơn xin nghỉ việc.
86/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1101
- 40
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện ngày 19/9/2012, bản tự khai ngày 27/11/2012 và các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Huỳnh Thanh Thức trình bày: Ngày 02/8/ 2010 ông có ký hợp đồng lao động với Xí nghiệp Tư vấn Thiết Kế (sau đây gọi tắt là Xí nghiệp) trực thuộc BĐ_Công ty Cổ phần Địa ốc Tam Hà (sau đây gọi tắt là Công ty), thời hạn 01 năm, kể từ ngày 01/8/2010 đến ngày 31/7/2011, công việc phải làm thiết kế bản vẽ, mức lương ghi trên hợp đồng lao động là 1.764.000 đồng nhưng trên thực tế nhận là 4.500.000 đồng. Khi hết hạn hợp đồng lao động ngày 31/7/2011, ông vẫn tiếp tục làm việc và hai bên không ký hợp đồng lao động mới. Ngày 03/02/2012 ông nhận Thông báo số: 01/XNTVTK của Xí nghiệp về việc cho ông thôi việc sau 45 ngày, kể từ ngày ra Thông báo. Ngày 19/3/2012 Công ty ra Quyết định thôi việc số: 07/XNTVTK đối với ông.
84/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1114
- 23
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
NHẬN THẤY: Trong đơn khởi kiện ngày 04/7/2012, đơn thay đổi yêu cầu ngày 24/4/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 13/01/2014, quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn ông NĐ_Trần Đình Hùng trình bày: Ngày 01/10/2010 ông có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty TNHH Scoon Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Scoon) với nội dung chính gồm: Hợp đồng không xác định thời hạn có hiệu lực kể từ ngày ký, chức danh là Quản lý bán hàng, mức lương thỏa thuận là 30.531.600 đồng (Ba mươi triệu năm trăm ba mươi mốt ngàn sáu trăm đồng) và làm việc trực tiếp với ông Đỗ Nguyên Hưng (cấp trên phụ trách trực tiếp của ông). Quá trình làm việc ông Hưng có giao cho ông một số công việc như: theo dõi dự án Nhơn Trạch, dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas và dự án Petro Việt Nam Oil và ngày 09/3/2011 giữa ông và ông Hưng có thảo luận 01 số công việc về kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011. Tuy nhiên, do hai bên có bất đồng quan điểm về báo cáo tiến độ các dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas … và kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011 nên ngày 10/3/2011 ông đề nghị được họp với phòng nhân sự của Công ty.
32/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2491
- 115
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 08/8/2008 Công ty đã gửi Giấy báo đến địa phương nơi ông cư trú đề nghị Uỷ ban nhân dân phường triệu tập ông có mặt để làm việc với Phòng kế toán tài vụ và Phòng Tổ chức cán bộ của Công ty vào lúc 08 giờ ngày 15/8/2008. Nội dung Giấy báo ghi “ông bỏ nhiệm sở” là xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của ông. Kể từ ngày 01/7/2008 ông gửi đơn khiếu nại đến Tổng Công ty 6, lãnh đạo BĐ_Công ty 93 và các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại Quyết định điều chuyển công tác số 117/QĐ-TCCB ngày 27/6/2008, các cơ quan đã triệu tập hòa giải nhưng BĐ_Công ty 93 vắng mặt. Vì vậy ông khởi kiện tại Tòa án, đến nay ông đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động với BĐ_Công ty 93 kể từ ngày 30/12/2014, yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty 93 giải quyết những vấn đề sau: 1. Hủy các quyết định: - Quyết định số 102/QĐ-TCCB ngày 05/6/2008 V/v Thi hành kỷ luật lao động và bồi thường vật chất. Vì căn cứ để ban hành Quyết định là cuộc họp ngày 13/5/2008 tuy nhiên nội dung tại biên bản đánh máy không phù hợp với nội dung được thể hiện tại biên bản sổ họp.
18/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2627
- 131
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/5/2014 và các lời trình bày của đại diện nguyên đơn tại Tòa án: Ngày 07/10/1996, bà NĐ_Phụng làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam, đến ngày 30/8/2002, giữa bà NĐ_Phụng và BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam có ký hợp đồng lao động B50 không xác định thời hạn và phụ lục của hợp đồng số B50 có hiệu lực từ ngày 01/9/2002; với công việc là Trưởng bộ phận dịch vụ khách hàng (Head of Customer Services); mức lương chính 7.000.000 đồng cùng các thỏa thuận về thời gian làm việc, nghỉ phép và đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Theo Quyết định số 841071-MI-10 từ ngày 20/4/2010, bà NĐ_Phụng giữ chức vụ giám đốc điều phối kinh doanh. Theo quyết định 841071JT-11 ngày 15/7/2011, bà NĐ_Phụng giữ chức vụ Trưởng phòng quản lý dự án thuộc nhánh Penkaly CropScience của BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam kể từ ngày 18/7/2011, với mức lương từ tháng 4/2012 là 45.885.000 đồng.