109/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1369
- 33
Theo Đơn khởi kiện ngày 21/8/2009 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà NĐ_Phạm Thị Sang trình bày: Vào năm 2001 bà có bán cho ông BĐ_Sĩ 1.000m2 đất với số tiền 250.000.000 đồng. Sau đó ông BĐ_Sĩ giới thiệu ông Phan Văn Phương mua của bà thêm 1.000m2 đất cũng với số tiền 250.000.000 đồng. Phần đất của ông Phương mua nằm sát đường đi, lúc đó ông Phương có nói nếu ông có đi lối đi của bà thì ông đưa thêm 5.000.000 đồng, còn nếu không đi vào lối đi của bà thì ông không đưa số tiền trên. Một thời gian sau thì ông Phương bán phần đất trên lại cho ông BĐ_Sĩ, ông BĐ_Sĩ có xây nhà và trổ thêm cửa ra lối đi của bà thì bà không đồng ý nên vào năm 2003 bà có gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã TK nhờ giải quyết, ông BĐ_Sĩ trình bày chỉ mở lối thoát hiểm, không đi vào con đường này nên bà đã rút đơn. Sau đó phần đường đi chung này đã bị ông BĐ_Sĩ lấn chiếm và rào lại, vì vậy, bà tiếp tục làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã TK giải quyết nhưng không thành. Nay bà khởi kiện với yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Trần Sĩ phải trả lại con đường đi công cộng có diện tích 153,2m2.
106/2014/DS-GĐT: Ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 375
- 5
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 24/8/2009 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Văn Xuân trình bày: Ông và bà BĐ_Hồ Thị Bích Linh chung sống với nhau từ năm 1975, không đăng ký kết hôn. Năm 1994, hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân. Quá trình chung sống, ông và bà BĐ_Linh có 06 người con chung, gồm: chị LQ_Lê Thị Bích Ngọc, sinh năm 1975; chị LQ_Lê Thị Bích Hà, sinh năm 1978; chị LQ_Lê Thị Loan, sinh năm 1981; anh LQ_Lê Văn Thức, sinh năm 1981; anh LQ_Lê Văn Phục, sinh năm 1984 và chị LQ_Lê Thị Ngọc Thích Kim Dung, sinh năm 1992.
104/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 525
- 3
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Đơn khởi kiện ngày 21/8/2008 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Phạm Ngọc Thu và bà NĐ_Lê Thị Lý trình bày: Năm 1998, vợ chồng ông BĐ_Bảo, bà BĐ_Na chuyển nhượng cho vợ chồng ông NĐ_Thu, bà NĐ_Lý 500m2 đất tại thôn 1, xã CE, thành phố BMT với giá là 5.000.000 đồng. Việc chuyển nhượng có xác nhận của UBND xã, các bên đã giao đủ tiền và nhận đất.Vợ chồng ông NĐ_Thu đã nhiều lần yêu cầu làm thủ tục sang tên, nhưng vợ chồng ông BĐ_Bảo không thực hiện. Do đó, ông NĐ_Thu và bà NĐ_Lý khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Na phải hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong đó có 100m2 đất thổ cư và 400m2 đất nông nghiệp và chịu mọi chi phí phát sinh khi làm thủ tục sang tên cho ông NĐ_Thu, bà NĐ_Lý.
94/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 308
- 5
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 03/12/2008 bà NĐ_Nguyễn Thị Liên thỏa thuận sang nhượng thửa đất số 322-140 tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại phường TT, quận BT, thành phố HCM, có diện tích 125m2 với giá tiền là 1.400.000.000 đồng của vợ chồng ông BĐ_Ngô Ngọc và bà BĐ_Tất Mỹ Linh. Bà NĐ_Nguyễn Thị Liên đã giao số tiền trên cho vợ chồng ông BĐ_Ngọc tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. Ngày 04/2/2009 bà NĐ_Nguyễn Thị Liên cùng vợ chồng ông BĐ_Ngô Ngọc đến Phòng công chứng chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngày 09/3/2009 Ủy ban nhân dân quận BT đã đăng bộ tên bà NĐ_Nguyễn Thị Liên trên số đỏ, bà NĐ_Liên đã nộp thuế trước bạ nhưng vợ chồng ông BĐ_Ngô Ngọc không chịu giao đất. Bà NĐ_Nguyễn Thị Liên khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Ngô Ngọc phải thực hiện đúng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký.
67/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1160
- 31
Tại Đơn khởi kiện ngày 13/3/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Ngô Văn Bảo, bà NĐ_Ngô Thị Ba và ông NĐ_Ngô Văn Chiến trình bày: Cha mẹ các ông bà là cụ Ngô Văn Quýt (chết năm 1978) và cụ Hồ Thị Hiền (chết năm 2002) sinh được 4 người con là ông NĐ_Ngô Văn Bảo, ông NĐ_Ngô Văn Chiến, bà NĐ_Ngô Thị Ba và bà BĐ_Ngô Thị Tiên. Khi còn sống, cụ Quýt, cụ Hiền tạo lập được tài sản là đất đai, nhà cửa và một số đồ dùng sinh hoạt trong gia đình. Sau giải phóng, hai cụ chia cho ông NĐ_Bảo, ông NĐ_Chiến mỗi người khoảng 3000 đến 4000m2 đất (ông NĐ_Bảo, ông NĐ_Chiến đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với các phần đất này). Đến khi hai cụ đều qua đời thỉ phần đất còn lại có diện tích 6.732m2 (đo thực tế 6.657m2 gồm cả đất thổ cư và đất lúa) do cụ Hiền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 27/02/1997.