333/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1309
- 12
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 13/4/2011 ông NĐ_Nguyễn Văn Sinh có thỏa thuận với bà BĐ_Võ Thị Bình để mua một phần căn nhà tại địa chỉ 98/2, tổ 80, khu phố 7, phường TTN, Quận X (ngang 4m; dài 21,5m) với giá 1.750.000.000 đồng, thanh toán thành 03 đợt như sau: đợt 1 đặt cọc 350.000.000 đồng, đợt 2 giao 400.000.000 đồng vào ngày 13/5/2011, phần còn lại 1.000.000.000 đồng giao hết sau khi hoàn thành thủ tục gồm thừa kế, tách thửa ra sổ hồng sau khi được Phòng công chứng sang tên cho bên mua.
635/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1539
- 11
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hương (do ông Nguyễn Tấn Đức đại diện) trình by: ngày 05/01/2014, bà NĐ_Nguyễn Thị Hương và bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân có ký hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất căn nhà tại số 11C/A khu phố 1, Phường TMT, Quận X, thành phố HCM; do bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân và ông LQ_Lê Thanh Phụng là chủ sở hữa theo Giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được UBND Quận X cấp số 2970 ngày 27/5/2003. Giá mua bán thoả thuận là 3.500.000.000đ (ba tỷ năm trăm triệu đồng). Hình thức giao kết hợp đồng mua nhà bằng giấy tay. Phương thức thanh toán: Đặt cọc lần 1: ngày 05/01/2014 số tiền là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng). Trả tiền lần 2: ngày 05/02/2014, số tiền 3.300.000.000đ (ba tỷ ba trăm triệu đồng) số tiền còn lại, bà NĐ_Hương sẽ thanh toán hết sau khi ký tên tại Phòng Công chứng nhà nước.
71/2013/KDTM-PT: Công ty chứng khoán phải bồi thường cho khách hàng vì làm mất tiền và chứng khoán trong tài khoản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5991
- 100
Tranh chấp hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán
Ngày 16/9/2009 ông mở tài khoản số 020C102779 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Vinh Quang (viết tắt là BĐ_công ty Vinh Quang) - chi nhánh thành phố HCM tại số 9 NCT, phường NTB, Quận Y để mua bán chứng khoán. Ngày 28/9/2009 ông bắt đầu nộp tiền vào tài khoản, tính đến ngày 29/10/2009 ông đã nộp vào tài khoản tổng số tiền là 4.800.000.000 đồng. Ông bắt đầu thực hiện mua bán chứng khoán từ ngày 30/9/2009; quá trình giao dịch chứng khoán trên sàn ông có ủy quyền cho bà LQ_Huỳnh Kim Thảo đặt lệnh mua và bán chứng khoán. Tính đến ngày 03/11/2009 (là ngày cuối cùng ông đặt lệnh), ông cùng bà LQ_Thảo đã đặt tổng cộng 17 lệnh (gồm 10 lệnh mua và 07 lệnh bán) bằng hình thức đặt lệnh trực tiếp tại sàn hoặc qua điện thoại, không đặt lệnh qua Fax hoặc Internet. Trong đó cá nhân ông đặt 08 lệnh gồm 07 lệnh mua và 01 lệnh bán
09/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2480
- 123
Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai
Ngày 29/6/2010 ông NĐ_Thành và BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Anh Hùng đã ký hợp đồng số 99/HĐ.NPN mua bán nhà chung cư căn hộ Viên Ngọc Phương Nam tại địa chỉ 125/20 Âu Dương Lân, Phường 2, Quận X, Thành phố HCM. Theo hợp đồng ông NĐ_Thành đồng ý mua 01 căn hộ số A.906 diện tích 92,8m2 tại địa chỉ trên với giá tổng cộng là 2.182.226.735 đồng. Hình thức thanh toán chia làm 15 đợt theo tiến độ xây dựng. Thời hạn giao nhà vào quí I/2012 và được gia hạn đến Quí II/2012. Nếu bàn giao căn hộ trễ quá 03 tháng thì phải chịu phạt tính trên số tiền đã giao, theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước qui định cùng thời điểm. Ông NĐ_Thành đã đóng tiền theo đúng hợp đồng được 1.091.002.436 đồng nhưng bị đơn đến hết thời gian gia hạn vẫn không có nhà để giao mặc dù ông NĐ_Thành đã nhiều lần liên hệ nhưng chỉ nhận được lời hứa sẽ trả lãi cho thời gian giao nhà chậm. Thực tế công ty không hề trả tiền lãi cho ông NĐ_Thành.
76/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 992
- 44
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 22/5/2014, công ty gọi bà NĐ_My đến yêu cầu bà NĐ_My viết đơn xin nghỉ việc và bàn giao công việc. Bà NĐ_My không đồng ý vì cho rằng nếu công ty muốn cho bà thôi việc thì phải thực hiện đúng theo Luật Lao động là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bà. Ngày 23/5/2014 và 24/5/2014, bà NĐ_My viết đơn xin nghỉ phép và được Ban Giám đốc chấp nhận. Ngày 26/5/2014, bà NĐ_My vào làm việc bình thường thì công ty không giao việc nữa. Ngày 27/5/2014, bà NĐ_My nhận được quyết định buộc thôi việc số 030514/QĐ-CG của giám đốc công ty kể từ ngày 26/5/2014 với lý do: Sử dụng tài sản công ty và thời gian làm việc để làm việc riêng; kích động công nhân viết đơn xin nghỉ việc hàng loạt. Bà NĐ_My không đồng ý vì công ty cho bà thôi việc không có lý do chính đáng và không làm đúng trình tự theo quy định của pháp luật lao động.