301/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 375
- 2
Ngày 29/4/1986 ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn có quyết định số 64/QĐ-UB cấp cho chồng bà là ông LQ_Lê Đình Dương 1000m2 đất có số thửa 132 tờ bản đồ số 2 phường Trung Mỹ Tây, huỵện Hóc Môn (nay thuộc phường TCH, quận X). Vợ chồng bà đã cất một cân nhà 6 X 7m = 42m2 lợp ngói, vách ván, nền gạch tàu để ở. Năm 1994 vợ chồng bà cất thêm một căn nhà khác cũng trên thửa đẩt, còn căn nhà 42m2 bán lại cho vợ chồng anh trai ông LQ_Dương là ông Lê Đình Hùng và bà Huỳnh Thị Ánh với giá 1 lượng vàng 24K, không bán đất mà cho ở nhờ trên đất. Sau đó vợ chồng ông Hùng, bà Ánh đã phá nhà cũ làm nhà mới, tường gạch mái tôn trên 90m2 đất.
296/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 564
- 2
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời khai của các đương sự đều xác nhận trước năm 2007 ông BĐ_Nguyễn Văn Ba và bà Trần Thị Tứ (gọi tắt là “vợ chồng ông BĐ_ Ba”) là chủ sở hữu căn nhà diện tích 64,6m2 trên diện tích 128,51m2 tại thửa 99, tờ bản đồ số 41 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AD 645062 do UBND huyện HM cấp ngày 25/10/2006 (gọi tắt là “64,6m2 nhà đất”. Ông BĐ_Nguyễn Văn Ba là chủ sử dụng diện tích 439m2 đất tại thửa 742-1; 743-1; 745-1 tờ bản đồ số 8 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Y935667 do UBND huyện HM cấp ngày 17/5/2004 (gọi tắt là “349m2 đất”). Cả hai diện tích đất trên cùng toạ lạc tại số 12/3 ấp 4, xã XT, huyện HM, thành phố HCM (BL55, 61).
241/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 266
- 2
Cụ Trần Văn Phức và cụ Trần Thị Bỉu có 3 người con chung là bà LQ_Trần Thị Thịnh, Trần Thị Thanh và bà NĐ_Trần Thị Thủy (bà Thanh chết năm 1966). Năm 1952 cụ Phức chết, năm 2006 cụ Bỉu chết. Về tài sản: Cụ Bỉu tạo lập được 616,5m2 đất thuộc thửa 13, tờ bản đồ 53, tại phường ĐP, thảnh phố ĐH, tỉnh QB (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001). Ngày 07-4-2003 cụ Bỉu chuyển nhượng cho chị Hồng diện tích 113,46m2 đất. Ngày 29-01-2004 cụ Bỉu chuyển nhượng tiếp diện tích 97,2m2 đất cho chị Đoàn Kim Nga. Phần đất còn lại có chiều rộng mặt tiền là 12,5m và chiều rộng mặt sau là 1lm, chiều dài 17m (đã trừ diện tích đất làm đường).
147/2013/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 702
- 8
Ông NĐ_Đỗ Đức Tú và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn theo Quyết định số 347/2008/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố QN, về tài sản chung vợ chồng tự giải quyết, nhưng sau đó hai bên không thỏa thuận được, do đó ông NĐ_Tú có yêu cầu chia tài sản chung. Ngày 17/11/2008, ông NĐ_Tú khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.
104/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 413
- 2
Năm 1972 ông NĐ_Hà được chính quyền cách mạng cấp cho 01 mẫu đất bằng 36 công, sau đó ông sang thêm được 16 công, tổng cộng là 52 công đất. Ông NĐ_Hà và gia đình sử dụng đến năm 1992 ông NĐ_Hà đi theo vợ nhỏ gửi phần đất cho em ruột là ông BĐ_Ngô Văn Bình và ông NĐ_Hà quản lý, phần ông BĐ_Bình quản lý 36,5 công. Đến năm 1996 ông NĐ_Hà phát hiện ông BĐ_Bình bán phần đất trên cho ông LQ_Chân, ông NĐ_Hà bán cho bà Phu nên ông NĐ_Hà khởi kiện đòi ông BĐ_Bình và ông NĐ_Hà trả lại 52 công đất. Sau khi hòa giải tại Tòa án ông NĐ_Hà rút yêu cầu chỉ kiện đòi ông BĐ_Bình trả lại 36,5 công đất đã sang cho ông LQ_Nguyễn Văn Chân theo giá thị trường, không yêu cầu phần đất ông NĐ_Hà đã bán cho bà Phu.