118/2010/DSPT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 548
- 10
Nguyên đơn trình bày: Ngày 20/12/1971 bà NĐ_Nguyễn Thị Tuấn ký hợp đồng mua của bà Phạm Thị Nghĩa căn nhà số 105 (có chứng thực của phường trưởng phường Chánh Hưng cùng ngày, trước bạ ngày 24/02/1972) và mua của bà Trần Thị Nga căn nhà số 107 (có chứng thực của phường trưởng phường Chánh Hưng cùng ngày, trước bạ ngày 26/02/1972) đường số 6 Phạm Thế Hiển phường Chánh Hưng quận T (cả 2 căn nhà này mang một số kép là 105-107 ĐCM, phường 4, quận T, thành phố HCM. Sau năm 1975 bà NĐ_Tuấn xuất cảnh sang Hoa Kỳ. Nhà đất trên do ông Nguyễn Kim Paul chồng bà NĐ_Tuấn quản lý, sử dụng.
460/2005/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 846
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 1985, gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Phụng được Ủy ban nhân dân xã AB tạm cấp phần đất thổ cư có diện tích 431,2m2 tọa lạc tại tổ 8, xã AB, huyện Thuận An, tỉnh BD. Ngày 10/12/1991, chồng bà NĐ_Phụng là ông LQ_Mã Trường Sinh được Ủy ban nhân dân huyện Thuận An cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất nói trên. Ngày 20/12/1991 ông LQ_Sinh tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Trần Đình Linh diện tích 205,5m2 với giá chuyển nhượng là 30 chỉ vàng. Ngày 29/11/1992 ông LQ_Sinh tự ý chuyển quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Nguyễn Minh Tú 64,68m2 đất có nhà với giá 40 chỉ vàng 24K. Sau khi chuyển nhượng đất ông LQ_Sinh, ông BĐ_Linh chuyển nhượng lại cho ông BĐ_Nguyễn Minh Tú 128,59m2 với giá 70 chỉ vàng 24K và ông LQ_Nguyễn Văn Đương 77m2 giá 50 chỉ vàng.
13/2005/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 802
- 3
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 1985, gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Phụng được UBND xã AB tạm cấp phần đất thổ cư có diện tích 431,2 m2 tọa lạc tại tổ 8, xã AB, huyện Thuận An, tỉnh BD(nay là ấp Bình Đường, xã AB, huyện DA, tỉnh Bình Dương). Ngày 10/12/1991, chồng bà NĐ_Phụng là ông LQ_Mã Trường Sinh được UBND huyện Thuận An cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất nói trên. Ngày 20/12/1991, ông LQ_Sinh tự ý chuyển quyền sử dụng đất cho bị đơn ông BĐ_Trần Đình Linh diện tích 205,5m2 (ngang 13,35m X dài 15,4m) với giá chuyển nhượng 30 chỉ vàng 95%. Ngày 29/11/1992, ông LQ_Sinh tự ý chuyển quyền sử dụng đất cho bị đơn ông BĐ_Nguyễn Minh Tú 64,68 m2 đất có nhà (ngang 4,2m x dài 15,4m) với giá 40 chỉ vàng 24k 95%.
61/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 919
- 39
Ngày 11/01/2008, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Vinh Phúc (sau đây viết tắt là Ngân hàng) và BĐ_Công ty cổ phần đầu tư C.K.H (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty C.K.H) ký Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 85/HĐTD/NH-DN/SHB, theo đó Ngân hàng cho BĐ_Công ty C.K.H vay số tiền là 4.050.000.000 đồng. Tài sản của bên thứ ba bảo đảm cho khoản vay, bao gồm: - Quyền sử dụng đất tại thửa số 308, tờ bản đồ số 52, diện tích 116 m2 và nhà ở gắn liền với đất, diện tích 60 m2 tại xóm 15 xã Cổ Nhuế, huyện TL, thành phố HN (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AĐ 699337 do UBND huyện TL cấp cho ông Hoàng Văn Oanh, bà Chu Thị Hạnh ngày 30/12/2005.
385/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 633
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Phan Thị Kiều, ông NĐ_Nguyễn Văn Hưng trình bày: Năm 2005 và năm 2006 Công ty TNHH Sản xuất-Thương mại-Dịch vụ Kiều Hưng do ông, bà làm chủ có thế chấp tài sản vay vốn tại Chi nhánh LQ_Ngân hàng An Thái huyện HT, tỉnh TN số tiền 8,3 tỉ đồng, sau đó có trả và còn nợ lại 6.750.000.000 đồng. Do kinh doanh thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng. Khoảng tháng 10/2007 ông, bà đến thành phố HCM tìm nguồn vốn vay để trả nợ. ông, bà không quen biết ai, nhưng bà BĐ_Lê Thị Thanh Thư có bộ hồ sơ của Công ty và chủ động đến gặp ông, bà và cho rằng không thể vay được tiền vì Công ty đang nợ tiền và được đưa lên mạng, muốn vay phải sang tên Công ty lại cho bà BĐ_Thư và ký nhận nợ khống 9,5 tỉ đồng, bà BĐ_Thư có trách nhiệm trả nợ cho Công ty, sau khi trả nợ xong lấy tài sản thế chấp ra và đem về thành phố HCM thế chấp vay 20 tỉ đồng và thỏa thuận bà BĐ_Thư được hưởng hoa hồng 10% trên số tiền vay. Ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Kiều đồng ý.