162/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1623
- 33
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tại đơn khởi kiện ngày 21/11/2012, biên bản hòa giải, biên bản đối chất tại tòa nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Quân trình bày: Ông làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần In và Bao bì Minh Việt (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Việtu) từ ngày 01/01/2003 với vị trí nhân viên kỹ thuật KCS. Giữa ông và BĐ_Công ty Minh Việtu có ký hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2004. Sau đó, ông NĐ_Quân tiếp tục làm việc tại công ty và không ký thêm hợp đồng lao động nào nữa (trở thành lao động không xác định thời hạn từ ngày 01/01/2005). Mức lương theo hợp đồng lao động có hệ số là 1.72/tháng, mức lương khi có quyết định nghỉ việc có hệ số là 3.19/tháng tính trên mức lương cơ bản nhà nước qui định.
27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2164
- 65
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 16/3/2011, bà NĐ_Như bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Vĩnh An (viết tắt là BĐ_Công ty Vĩnh An), đến ngày 01/11/2011 bà NĐ_Như và BĐ_Công ty Vĩnh An có ký Hợp đồng lao động số 004HĐLĐ/2011 thời hạn 02 năm, bắt đầu làm việc từ ngày 01/11/2011 đến ngày 01/11/2013, tiền lương trong hợp đồng là 2.140.000 đồng/tháng, nhưng lương thực lãnh là 3.800.000 đồng/tháng bao gồm: tiền lương 3.600.000 đồng và tiền trợ cấp cơm trưa, tiền xăng là 200.000 đồng; công việc chính của bà NĐ_Như là nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa. Ngày 15/01/2013, bà NĐ_Như nộp đơn xin nghỉ việc, thời gian bắt đầu nghỉ việc tính từ ngày 15/02/2013. Tuy nhiên, ngày 24/01/2013, bà NĐ_Như nhận được Quyết định xử lý kỷ luật số 01/2013/QĐKL của BĐ_Công ty Vĩnh An kỷ luật buộc thôi việc bà NĐ_Như kể từ ngày 24/01/2013. Cùng ngày, BĐ_Công ty Vĩnh An đã thanh toán cho bà NĐ_Như tiền lương, phụ cấp và tiền tăng ca từ ngày 02/01/2013 đến ngày 23/01/2013 là 3.300.000 đồng và hỗ trợ thêm số tiền tương đương 01 tháng lương là 3.600.000 đồng, BĐ_Công ty Vĩnh An không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho bà NĐ_Như.
27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2790
- 95
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo lời khai của bà NĐ_Ngân thì bà bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An từ tháng 3/1995 còn theo BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An thì bà NĐ_Ngân bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 9/1995 với chức danh kế toán. Giữa bà NĐ_Ngân và BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An có ký hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đến năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa nên đã ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà NĐ_Ngân vào ngày 01/7/2007 với chức danh thủ kho, bậc 3/5, hệ số 2,78. Mức lương chính để thực hiện BHXH là 1.251.000 đồng/tháng. Hình thức trả lương: lương khoán theo quy chế trả lương, thưởng của công ty và được trả lương vào ngày 05 và ngày 18 hàng tháng. Tiền thưởng theo quy chế trả lương, thưởng của công ty. Chế độ nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước và thỏa ước lao động tập thể của công ty. Trong quá trình làm việc, bà NĐ_Ngân đã được nâng lương theo quy định. Khoảng hai năm trước khi bị Công ty sa thải, hệ số lương của bà NĐ_Ngân đã được nâng lên là 3,85.
21/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 395
- 16
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tháng 8 năm 2011 bà NĐ_Thương vào làm việc tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh, với công việc là nhân viên kế toán nhưng đến ngày 01/7/2012 hai bên mới ký kết Hợp đồng lao động số 01/2012/HĐLĐ- Thị Thái , thời hạn 01 năm( từ 01/7/2012 đến 01/7/2013), với mức cơ bản là 4.600.000 đồng/tháng. Đến ngày 01/7/2013 là ngày chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bà NĐ_Thương vẫn tiếp tục làm việc nên theo quy định pháp luật thì Hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên trở thành Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngày 29/11/2013 bà NĐ_Thương nhận được Quyết định số 0111/QĐ-VS-13 của BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh về việc cho bà NĐ_Thương thôi việc, với lý do không phù hợp công việc.
10/2016/HS-GĐT: Vụ án Trộm chó gây chết người tại Bắc Ninh Giám đốc thẩm Hình sự
- 3726
- 147
Chấp nhận một phần Kháng nghị, hủy Bản án hình sự phúc thẩm số 22/2015/HSPT ngày 12/01/2015 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội và Bản án hình sự sơ thẩm số 16/2013/HSST ngày 31/5/2013 của tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh về phần trách nhiệm hình sự đối với bị cáo Nguyễn Đức Biên về tội “Giết người”, và phần trách nhiệm bồi thường đối với bị cáo Nguyễn Văn Hiển và Nguyễn Đức Biên để xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật