18/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1010
- 5
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào tháng 5/2006, ông NĐ_Trần Văn Sang và bà NĐ_Lê Thị Thư có thỏa thuận làm giấy giao kèo vay tiền, thế chấp quyền sử dụng đất nền và bản vẽ cho vợ chồng ông BĐ_Lê Văn Phước và bà BĐ_Nguyễn Thị Hà để họ vay hộ 100.000.000 đồng của chị gái bà BĐ_Hà là cô Gái nhỏ (Nguyễn Thị Hường) với lãi suất 2%/tháng, trong thời hạn 1 năm. Ngày 10/5/2006, bà Thị viết giấy giao kèo, hai vợ chồng cùng ký tên và giao cho bà BĐ_Hà, ông BĐ_Phước cùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số U371762 do anh NĐ_Sang đứng tên, để bà BĐ_Hà đi vay tiền hộ khi nào có tiền thì hai bên sẽ làm giấy giao tiền và nhận tiền, làm công chứng tại xã. Việc viết giấy giao kèo chỉ có vợ chồng anh NĐ_Sang, bà NĐ_Thư và vợ chồng ông BĐ_Phước, bà BĐ_Hà biết không có ai làm chứng. Do chưa nhận được tiền nên anh NĐ_Sang, bà NĐ_Thư khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Phước, bà BĐ_Hà trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bản vẽ nhà cho anh NĐ_Sang, bà NĐ_Thư.
257/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 511
- 5
Theo đơn khởi kiện ngày 6/10/2004 của bà NĐ_Trần Thị Ngân và lời khai của ông Nguyễn Văn Hòa đại diện cho nguyên đơn trình bày: Năm 1966, bà có mua của Linh mục Đinh Xuân Hải hai lô đất mang số hiệu 1450B và 1450C tọa lạc tại xã TSN, quận TB, tỉnh GĐ (nay là phường TSN, quận TP, thành phố HCM.) Sau khi mua đất đã cất nhà trên hai lô đất đó. Do gia đình bà đi kinh tế mới nên bán một lô đất mang số hiệu 1450B, lô còn lại 1450C để lại cho các con ở, thỉnh thoảng bà đơn có về thăm nhà và các con. Năm 1980, chủ nhà của lô đất 1450B bán nhà lại cho bà BĐ_Lê Thị Đan. Một thời gian sau đó gia đình có việc nên không có ai ở tại nhà này mà tập trung về ở tại khu kinh tế mới. Đến năm 1992, bà BĐ_Đan lợi dụng việc không có ai ở nhà, nên đã chiếm phần nhà và đất của gia đình bà bà cũng đã yêu cầu nhưng bà BĐ_Đan không trả. Sau đó, bà có khởi kiện tại địa phương nhưng vẫn không có kết quả. Nay yêu cầu bà BĐ_Đan phải trả lại nền nhà có diện tích 4m X 18m cho bà vì căn nhà cũ đã bị phá bỏ và bà BĐ_Đan đã xây dựng thành nhà cấp 4
200/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 766
- 5
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thực hiện hợp đồng: Ngày 16/8/1996 ông BĐ_Lân đặt cọc 05 cây vàng SJC. Ngày 15/9/1996 ông BĐ_Lân thanh toán tiền đợt 2 là 24 cây vàng SJC (5.195.000 đ/cây) và 150.000.000 đồng. Sau khi thanh toán tiền đợt 2 thì ông BĐ_Lân không tiếp tục thực hiện hợp đồng và cũng không liên hệ với bà NĐ_Riêng, cuối năm 1998 -1999 bà NĐ_Riêng đã tìm địa chỉ và được biết ông BĐ_Lân đã đi nước ngoài.
197/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2825
- 63
Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2004 và các lời khai của bà NĐ_Lê Thị Xanh, trình bày: Bà và ông Võ Văn Buồl sinh được 6 người con là: LQ_Võ Văn Long, LQ_Võ Văn Lê, BĐ_Võ Văn Kiên, LQ_Võ Chanh Thắng (chết năm 2001, có chồng là anh Tôn Văn Gùi và 2 con là LQ_Tôn Thị Thùy Trâm và LQ_Tôn Văn Tài). Vợ chồng bá tạo lập được khối tài sản gồm là 228.052m2 đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Buồl năm 1997: 01 căn nhà vách lá, tại ấp Tà Nu; 01 nhà vách lá, mái tol tại Ô Tà Pét, xã KH; 01 máy cày MTZ 50, 4 máy bơm nước, 1 máy xăng bơm nước, 1 xe máy Trung Quốc. Trước đây ông bà đã thống nhất cho chị Ngô Thị Khoa (vợ anh LQ_Võ Văn Long) và 2 cháu ngoại là LQ_Tôn Văn Tài và LQ_Tôn Thị Thùy Trâm diện tích kênh mất khoảng 20.000m2 là một phần của các thửa 439, 466, còn lại 148.376 m2, trong đó anh BĐ_Kiên quản lý 94.984m2 trong đó có đất thổ cư trên có căn nhà đang ở; bà quản lý 53.390m2
150/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 397
- 5
Ông NĐ_Đào Hoàng Nam trình bày: Nguồn gốc căn nhà 89/19 TTĐ, phường PT quận TP (số mới 124 TTĐ, phường PT, quận TP) có diện tích 8m X 20m là của ông LQ_Đào Văn Bá (cha ông NĐ_Nam) xây dựng từ năm 1967. Năm 1992 ông LQ_Bá có cho bà Đào Bạch Phượng (chị ông NĐ_Nam) căn nhà trên. Năm 1999 ông LQ_Bá hợp thức hóa căn nhà trên với diện tích xây dựng là 123,12m2, diện tích đất là 142m2 trong đó có phần diện tích 1,1m X 1,95m cao 11,8m mà ông BĐ_Khiêm làm nhà vệ sinh và lối đi. Năm 2004 ông xin phép xây dựng lại, trong quá trình xây dựng ông LQ_Bá yêu cầu ông chừa phần không gian nơi góc nhà có lối đi qua lại với nhà ông BĐ_Khiêm.