94/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 309
- 5
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 03/12/2008 bà NĐ_Nguyễn Thị Liên thỏa thuận sang nhượng thửa đất số 322-140 tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại phường TT, quận BT, thành phố HCM, có diện tích 125m2 với giá tiền là 1.400.000.000 đồng của vợ chồng ông BĐ_Ngô Ngọc và bà BĐ_Tất Mỹ Linh. Bà NĐ_Nguyễn Thị Liên đã giao số tiền trên cho vợ chồng ông BĐ_Ngọc tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. Ngày 04/2/2009 bà NĐ_Nguyễn Thị Liên cùng vợ chồng ông BĐ_Ngô Ngọc đến Phòng công chứng chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngày 09/3/2009 Ủy ban nhân dân quận BT đã đăng bộ tên bà NĐ_Nguyễn Thị Liên trên số đỏ, bà NĐ_Liên đã nộp thuế trước bạ nhưng vợ chồng ông BĐ_Ngô Ngọc không chịu giao đất. Bà NĐ_Nguyễn Thị Liên khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Ngô Ngọc phải thực hiện đúng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký.
67/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1160
- 31
Tại Đơn khởi kiện ngày 13/3/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Ngô Văn Bảo, bà NĐ_Ngô Thị Ba và ông NĐ_Ngô Văn Chiến trình bày: Cha mẹ các ông bà là cụ Ngô Văn Quýt (chết năm 1978) và cụ Hồ Thị Hiền (chết năm 2002) sinh được 4 người con là ông NĐ_Ngô Văn Bảo, ông NĐ_Ngô Văn Chiến, bà NĐ_Ngô Thị Ba và bà BĐ_Ngô Thị Tiên. Khi còn sống, cụ Quýt, cụ Hiền tạo lập được tài sản là đất đai, nhà cửa và một số đồ dùng sinh hoạt trong gia đình. Sau giải phóng, hai cụ chia cho ông NĐ_Bảo, ông NĐ_Chiến mỗi người khoảng 3000 đến 4000m2 đất (ông NĐ_Bảo, ông NĐ_Chiến đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với các phần đất này). Đến khi hai cụ đều qua đời thỉ phần đất còn lại có diện tích 6.732m2 (đo thực tế 6.657m2 gồm cả đất thổ cư và đất lúa) do cụ Hiền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 27/02/1997.
64/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 367
- 8
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 30/11/2001, bà NĐ_Hân và bà NĐ_Vy chung tiền mua 2,5 công đất (2.500m2) đất trong 4.900m2 đất tại thửa số 62, tờ bản đồ 37 tại An Phước, phường 11, thành phố VT của vợ chồng ông BĐ_Trần Văn Thông và bà BĐ_Trần Thị Phụng với giá 25 cây vàng (10 cây vàng/công). Do ông BĐ_Thông chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên ông BĐ_Thông đồng ý bớt cho bên mua 01 cây vàng để sau này làm thủ tục sang tên. Bên mua đã đã cọc 15 cây vàng, còn thiếu 9 cây. Ngày 30/7/2004, ông BĐ_Thông yêu cầu bên mua thanh toán nốt tiền nên bà NĐ_Hân trả tiếp 09 cây vàng. Các bà yêu cầu ông BĐ_Thông đưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông BĐ_Thông cho biết ông LQ_Nguyễn Hữu Bảo cầm để tách thửa (ông LQ_Bảo là người nhận chuyển nhượng 2400m2).
63/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 375
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 29/01/2002, cụ NĐ_Lê Đình Hoà và cụ NĐ_Doãn Thị Liên có cho vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Ngọc Lâm, bà BĐ_Nguyễn Thị Giang vay 100 lượng vàng SJC với lời hứa sẽ đảm bảo hoàn trả trong vòng 1 tháng. Ông BĐ_Lâm, bà BĐ_Giang cũng hứa khi trả vàng sẽ biếu hai cụ 01 lượng vàng bằng 1% lãi; việc vay vàng có lập văn bản do bà BĐ_Giang viết. Sau đó, tháng nào hai cụ cũng ra cửa hàng vàng của bà BĐ_Giang đòi nợ nhưng bà BĐ_Giang toàn khất từ tháng này qua tháng khác với lý do chưa bán được nhà. Hàng tháng, bà BĐ_Giang đưa cho bà LQ_Loan (con gái của cụ NĐ_Hoà, cụ NĐ_Liên) tiền lãi 1% = 1 lượng vàng chứ không trả số vàng gốc 100 lượng. Từ tháng 02/2002 đến tháng 10/2004, bà BĐ_Giang đã trả được 33 tháng lãi, mỗi tháng 1 lượng bằng 33 lượng.
615/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 559
- 6
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện ngày 08/10/2007 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - cụ NĐ_Nguyễn Thị Khoa, đại diện theo ủy quyền là bà LQ_Dương Thị Bình (con gái cụ NĐ_Khoa) trình bày: Năm, 1940, cụ Dương Khối và cụ NĐ_Nguyễn Thị Khoa (cha mẹ bà LQ_Bình) tạo lập được khu vườn có diện tích 1.500m2; năm 1963 xây dựng được 02 gian nhà, nay tọa lạc tại phường AP, thành phố TK, tỉnh QN. Cha mẹ bà có con là ông Dương Văn Khối. Ông Khối có vợ là bà Trương Thị Đấu và con là Dương Thị Hoa. Sau khi bà Đấu chết, đến năm 1983, ông Khối lấy vợ là bà BĐ_Doãn Thị Hoa. Do hoàn cảnh của ông Khối, nên cha mẹ bà cho vợ chồng ông Khối ở khu đất trong vườn.