322/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 320
- 1
Ngày 27-3-2006, vợ chồng ông, bà chuyển nhượng cho vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Út Nhung, ông LQ_Lê Văn Thạnh 14 công đất ruộng tại ấp Hậu Bối 2, xã MD, huyện HB, tỉnh BL với giá 215.000.000đồng. Ngày 06- 7-2007, vợ chồng ông, bà chuyển nhượng tiếp cho vợ chồng bà BĐ_Nhung 1,5 công đất ở và đất vườn liền kề với giá 14,5 chỉ vàng/công và để trốn tiền thuế, hai bên thống nhất chỉ ghi giá chuyển nhượng cả hai lần là 215.000.000đồng. Hợp đồng chuyển nhượng được ủy ban nhân dân xã MD chứng thực. Nay vợ chồng bà BĐ_Nhung đã dược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa thanh toán tiền nhận chuyển nhượng đất lần sau nên vợ chồng ông, bà khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà BĐ_Nhung trả lại 1,5 công đất và trả tiền thuê 1,5 công đất trong 2 năm là 60 giạ lúa.
241/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 276
- 2
Cụ Trần Văn Phức và cụ Trần Thị Bỉu có 3 người con chung là bà LQ_Trần Thị Thịnh, Trần Thị Thanh và bà NĐ_Trần Thị Thủy (bà Thanh chết năm 1966). Năm 1952 cụ Phức chết, năm 2006 cụ Bỉu chết. Về tài sản: Cụ Bỉu tạo lập được 616,5m2 đất thuộc thửa 13, tờ bản đồ 53, tại phường ĐP, thảnh phố ĐH, tỉnh QB (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2001). Ngày 07-4-2003 cụ Bỉu chuyển nhượng cho chị Hồng diện tích 113,46m2 đất. Ngày 29-01-2004 cụ Bỉu chuyển nhượng tiếp diện tích 97,2m2 đất cho chị Đoàn Kim Nga. Phần đất còn lại có chiều rộng mặt tiền là 12,5m và chiều rộng mặt sau là 1lm, chiều dài 17m (đã trừ diện tích đất làm đường).
147/2013/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 734
- 8
Ông NĐ_Đỗ Đức Tú và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn theo Quyết định số 347/2008/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố QN, về tài sản chung vợ chồng tự giải quyết, nhưng sau đó hai bên không thỏa thuận được, do đó ông NĐ_Tú có yêu cầu chia tài sản chung. Ngày 17/11/2008, ông NĐ_Tú khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.
107/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 316
- 1
Ông NĐ_Phan Văn Tân khởi kiện cho rằng năm 1976 ông có khai phá và sử dụng khu đất giáp đất của ông BĐ_Dương Văn Hà. Ngày 17/5/1999 ông NĐ_Tân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01223/QSDD/TU với diện tích 33.828m2. Trước đây hai bên đã xảy ra tranh chấp về ranh đất 03 lần, đều được ban hòa giải ấp tiến hành hòa giải và đều thống nhất bằng cách chia đôi diện tích đất tranh chấp. Tuy nhiên sau khi hòa giải thì ông BĐ_Hà không thực hiện mà lại trồng cao su trên đất của ông NĐ_Tân với diện tích khoảng 116m2, thuộc thửa 58, tờ bản đồ số 03 tọa lạc tại ấp Bà Tri, xã TH, huyện TU, tỉnh Bình Dương. Ông NĐ_Tân yêu cầu ông BĐ_Hà trả lại cho ông NĐ_Tân khoảng diện tích đất lấn chiếm.
61/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 448
- 5
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Nguyên đơn bà NĐ_Phạm Thị Ngân trình bày: Ngày 08/12/2008 bà mua căn nhà số 281/18 TKTQ, phường TSN, quận TP, thành phố HCM của bà Huỳnh Thị Sen với giá 500.000.000 đồng. Ngày 09/12/2008 hai bên lập hợp đồng mua bán nhà tại Phòng Công Chứng và có thỏa thuận thời hạn giao nhà là tháng 10/2009. Việc mua bán nhà và giao tiền có con bà Sen là bà BĐ_Đặng Thị Ngọc Minh chứng kiến. Tháng 8/2009, bà Sen chết, khi đó các con bà Sen là bà BĐ_Minh và bà LQ_Huỳnh Thị Ngọc Dung (còn gọi là Oanh) viết giấy cam kết gia hạn 01 tháng giao nhà nhưng đến nay vẫn không thực hiện. Nay bà khởi kiện yêu cầu các con bà Sen giao căn nhà số 281/18 TKTQ, phường Tân Son Nhì, quận TP, thành phố HCM cho bà trong thời hạn 01 tháng.