141/2013/GĐT-DS : Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 490
- 5
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Ngày 10/8/1996, sau khi thỏa thuận thống nhất, cụ Nguyễn Thị Út đã đồng ý ký (lăn tay) vào 2 “Tờ hợp đồng xin được chuyển quyền sử dụng đất” có nội dung là cụ chuyển nhượng cho ông 500m2 đất và cho bà LQ_Trần Cẩm Hương 500m2 đất. Hợp đồng này được ủy ban nhân dân xã xác nhận ngày 27/3/1997. Hai phần đất này thuộc 1000m2 đất lúa mạng số thửa 375 tờ bản đồ số 6 xã BTĐ, huyện BC do cụ Út đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 15/7/1996. Tuy nhiên, ông và bà LQ_Hương không trực tiếp ký hợp đồng này với cụ Út mà do ông LQ_Nguyễn Ngọc Dung đứng ra làm. Lý do ông LQ_Dung đứng ra làm hợp đồng giữa cụ Út và ông, bà LQ_Hương là trước đó ông LQ_Dung đã nhận chuyển nhượng 1000m2 đất này của cụ Út với giá 220 chỉ vàng 24k vào ngày 6/5/1996 và 11/11/1996 (hai bên có lập 2 bản hợp đồng kinh tế) nhưng chưa thực hiện xong hợp đồng thì ông LQ_Dung sang nhượng lại cho ông và bà LQ_Hương, với giá 370 chỉ vàng, nên ông LQ_Dung làm tắt hợp đồng từ cụ Út sang cho ông và bà LQ_Hương.
448/2013/DS-GĐT : Yêu cầu chia tài sản chung Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 586
- 9
Ngày 03 tháng 02 năm 2012, các ông, bà LQ_Dư Ngọc Ninh̀, LQ_Dư Thị Hương̀, LQ_Dư Hồng Hiếù, LQ_Dư Ngọc Đương̀, LQ_Nguyễn Thị Thủỳ, LQ_Dư Hồng Linh̀, LQ_Dư Thị Trung̀, LQ_Dư Kim Bình, LQ_Trương Thị Mẫǹ có đơn khiếu nại cho rằng quyết đinh công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 06/2010/QĐST-DS ngày 10/9/2010 của Tòa án nhân dân tỉnh TǸ, ghi nhận các đương sự khác không có tranh chấp là hoàn toàn không đúng với thực tế tại phiên tòa và hoàn toàn không đúng với yêu cầu của các ông bà, bởi ngay từ khi khỏi kiện cũng như tại các buổi hòa giải, các ông, bà đều có yêu càu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là ông BĐ_Dư Văn Minh chia phần đất của cha mẹ là cụ Dư Văn Hỏi, cụ Lê Thị Năm chết để lại.
127/2013/ DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 289
- 3
Năm 1990, ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh sang định cư tại Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình. Trước khi xuất cảnh, ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh đã lập giấy tờ ủy quyền cho ông Ngô Văn Biểu (em ruột của bà NĐ_Minh) trông coi quản lý nhà đất nêu trên. Sau khi ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh xuất cảnh, ông Biểu là người trực tiếp quản lý, trông coi nhà đất. Ngày 06/01/1996, ong Biểu đã lập văn bản cam kết sẽ hoàn trả nhà đất cho ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh khi ông bà có yêu cầu. Năm 2002, ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh có ý định hồi hương nên ngày 01/3/2002, ông Biểu đã làm giấy hoàn trả nhà đất cho ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh. Cũng trong thời gian này, ông Biểu bị bệnh nặng nên vợ chồng anh BĐ_Ngô Tiến Dương (con của ông Biểu), chị LQ_Đào Thị Thanh đã chuyển về sống cùng ông Biểu tại căn nhà nêu trên để chăm sóc ông Biểu. Ngày 07/01/2003, ông Biểu chết Sau khi ông Biểu chết thì bà BĐ_Trần Thị Dương (vợ của ông Biểu) và vợ chồng anh BĐ_Dương, chị LQ_Thanh là những người trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất của ông NĐ_Khoa, bà NĐ_Minh. Năm 2006, vợ chồng anh BĐ_Dương phá bỏ căn nhà cũ, xây nhà mới.
95/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 402
- 7
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 14/01/1971, vợ chồng ông Võ Sỹ Thảng bán cho bà căn nhà và 1.049m2 đất tại 17 CBQ, phương Phú Hiệp, thành phố Huế (sau này đổi thành số 25 CBQ). Sau khi mua nhà, bà không trực tiếp quản lý mà ở Sài Gòn. Bà đã giao giấy tờ và nhà đất cho cha bà là cụ Dương Văn Bang quản lý và ở cùng vợ chồng cô ruột là cụ Dương Thị Huệ, cụ Nguyễn Văn Thí. Tháng 5/1979, bà sang Mỹ định cư, không ủy quyền cho ai quản lý nhà này. Cụ Bang chết năm 1980. Vợ chồng cụ Huệ tiếp tục quản lý, trông coi nhà. Bà đi Mỹ một thời gian thì được tin cha bà chết, bà không nhận được thư từ gì về ngôi nhà và tin tưởng đã có vợ chồng cụ Huệ trông nhà hộ rồi.
322/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 307
- 1
Ngày 27-3-2006, vợ chồng ông, bà chuyển nhượng cho vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Út Nhung, ông LQ_Lê Văn Thạnh 14 công đất ruộng tại ấp Hậu Bối 2, xã MD, huyện HB, tỉnh BL với giá 215.000.000đồng. Ngày 06- 7-2007, vợ chồng ông, bà chuyển nhượng tiếp cho vợ chồng bà BĐ_Nhung 1,5 công đất ở và đất vườn liền kề với giá 14,5 chỉ vàng/công và để trốn tiền thuế, hai bên thống nhất chỉ ghi giá chuyển nhượng cả hai lần là 215.000.000đồng. Hợp đồng chuyển nhượng được ủy ban nhân dân xã MD chứng thực. Nay vợ chồng bà BĐ_Nhung đã dược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa thanh toán tiền nhận chuyển nhượng đất lần sau nên vợ chồng ông, bà khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà BĐ_Nhung trả lại 1,5 công đất và trả tiền thuê 1,5 công đất trong 2 năm là 60 giạ lúa.