139/2013.GĐT-DS: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 907
- 10
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Cha mẹ của các nguyên đơn là cụ Võ Công Đức và cụ Trần Thị Mỹ là chủ sở hữu căn nhà 334/3 PVT, quận BT, thành phố HCM, trên lô đất diện tích 2.300m2. Nguồn gốc đất này do cụ Võ Công Quang (anh của cụ Đức) đứng tên trên Bằng khoán số 893 năm 1965. Năm 1977, cụ Đức kê khai nhà 334/3 PVT, diện tích 315m2. Trước khi gia đình cụ Đức xuất cảnh sang Mỹ định cư, ngày 16/8/1983, cụ Đức và cụ Mỹ lập “Tờ ủy quyền” với nội dung: cụ Đức có căn nhà ngói và căn nhà ngang tại 334/3 PVT, do cụ xuất cảnh không thể quản lý được nên “bằng lòng ủy quyền căn nhà nói trên cho cháu ruột của tôi là BĐ_Võ Công Trang (hiện là chủ hộ căn nhà nói trên)...được trọn quyền sử dụng sang nhượng trong khi tôi vắng mặt” .
62/2013/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1004
- 5
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Trong đơn khởi kiện ngày 12/6/2013 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 12/8/2013, nguyên đơn là ông NĐ_Đoàn Văn Nhân và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Tâm trình bày ông NĐ_Đoàn Văn Nhân được UBND huyện DA (nay là LQ_UBND thị Xã DA) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH 00084 ngày 30/3/2010, thửa đất số 2178, tờ bản đồ số 8AB.8 địa chỉ thửa đất tại 5/31, khu phố Bình Đường 1, phường AB, thị xã DA, tỉnh BD, diện tích đất 50,9m2, trên đất gắn liền căn nhà cấp 4. Nguồn gốc nhà đất là do ông NĐ_Đoàn Văn Nhân nhận chuyển nhượng của ông LQ_Đinh Thế Dương.
04/2012/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 832
- 10
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Ngày 06-4-2005, bà NĐ_Nan với bà BĐ_Huỳnh Chiêu Vy ký kết Hợp đồng nhận tiền bán nhà, theo đó bà BĐ_Vy đồng ý bán đứt cho bà NĐ_Nan căn nhà số 102 đường THĐ, phường 13, quận T, Thành phố HCM với giá là 3 000 000.000 đồng, bà NĐ_Nan đặt cọc cho bà BĐ_Vy 1.200.000.000 đồng. Hợp đồng nhận tiền cọc bán nhà ngày 06-4-2005 được hai bên ký kết trên cơ sở sự thanh lý 03 hợp động nhận tiền cọc bán nhà trước đó, cụ thể: Ngày 28-11-2003, bà BĐ_Vy với bà NĐ_Nan ký kết Hợp đồng nhận tiền cọc bán nhà (BL. 164) với nội dung: Bà NĐ_Nan đặt cọc cho bà BĐ_Vy số tiền 710.000.000 đồng để mua căn nhà 102-104 THĐ, phường 13, quận T, Thành phốHCM , nếu sau khi đặt cọc bà BĐ_Vy không bán hoặc bán căn nhà này cho người khác thì sẽ phải bồi thường cho bà NĐ_Nan 02 lần số tiền đã đặt cọc. Cùng ngày, bà BĐ_Vy đã lập giây mượn số tiền 710.000.000 đồng (BL.157).
1893/2012/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 735
- 6
Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 06/5/2008, ngày 02/6/2008 và lời khai của ông Văn Thâm đại diện cho các nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Bích Thanh, bà Thị Bích Thu, ông NĐ_Võ Công Dung, ông NĐ_Võ Công Dương: Căn nhà 334/3 PVT, phường l1, quận BT, Tp HCM có nguồn gốc do ông Võ Công Đức – bà Trần Thị Mỹ xây dựng năm 1970 trên phần đất thuộc một phần BK số 893 (thửa số 28 tờ bản đồ số 7 – Bình Hòa Xã) do ông Võ Văn Quang (anh ruột của ông Võ Công Đức) đứng bộ năm 1965. Năm 1977, ông Đức kê khai nhà đất 334/3 PVT, phường 11, quận BT, diện tích 315 m2. Năm 1984, ông Đức - bà Mỹ và các con xuất cảnh, Sở QLNĐ - CTCC Tp. HCM cấp giấy phép số 224 ngày 31/01/1984 cho phép ông Đức - bà Mỹ ủy quyền cho ông BĐ_Trung sử dụng nhà diện tích 264m2 để ở không được mua bán, sang nhượng.
385/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 633
- 6
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Phan Thị Kiều, ông NĐ_Nguyễn Văn Hưng trình bày: Năm 2005 và năm 2006 Công ty TNHH Sản xuất-Thương mại-Dịch vụ Kiều Hưng do ông, bà làm chủ có thế chấp tài sản vay vốn tại Chi nhánh LQ_Ngân hàng An Thái huyện HT, tỉnh TN số tiền 8,3 tỉ đồng, sau đó có trả và còn nợ lại 6.750.000.000 đồng. Do kinh doanh thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ cho Ngân hàng. Khoảng tháng 10/2007 ông, bà đến thành phố HCM tìm nguồn vốn vay để trả nợ. ông, bà không quen biết ai, nhưng bà BĐ_Lê Thị Thanh Thư có bộ hồ sơ của Công ty và chủ động đến gặp ông, bà và cho rằng không thể vay được tiền vì Công ty đang nợ tiền và được đưa lên mạng, muốn vay phải sang tên Công ty lại cho bà BĐ_Thư và ký nhận nợ khống 9,5 tỉ đồng, bà BĐ_Thư có trách nhiệm trả nợ cho Công ty, sau khi trả nợ xong lấy tài sản thế chấp ra và đem về thành phố HCM thế chấp vay 20 tỉ đồng và thỏa thuận bà BĐ_Thư được hưởng hoa hồng 10% trên số tiền vay. Ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Kiều đồng ý.