271/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 397
- 10
Tại đơn khởi kiện ngày 11/10/2006 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Đàm Văn Tân, ông Đàm Văn NĐ_Quân và bà NĐ_Đàm Thị Chi trình bày: Cụ Đàm Văn Bé và vợ là cụ Nguyễn Thị Lành có 4 người con là: ông Đàm Văn NĐ_Quân, ông NĐ_Đàm Văn Tân, bà NĐ_Đàm Thị Chi và ông BĐ_Đàm Văn Hùng. Về tài sản: Hai cụ có căn nhà gỗ (nhà phủ thờ) trên 311,4m2 đất thổ cư, một số động sản (đồ dùng) và 01 nhà máy xay xát lúa trên 192,3m2 đất chuyên dùng, đều tọa lạc tại tổ 2, ấp Bình Hưng, xã BL, huyện CP, tỉnh AG. Ngày 13/11/1998 cụ Lành chết, không để lại di chúc.
166/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1093
- 6
Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Danh trình bày: Bà NĐ_Danh và ông BĐ_Nguyễn Văn Thứ cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Kha, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lâm, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thứ đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thứ bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thứ chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.
147/2014/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 485
- 4
Đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2010 và trong quá trình tố tụng, các nguyên đơn NĐ_Nguyễn Thị Lan, NĐ_Nguyễn Thị Ngân, NĐ_Nguyễn Thị Nghi, NĐ_Nguyễn Thị Liên, NĐ_Nguyễn Thị Phan (ủy quyền cho bà NĐ_Lan) trình bày: Cụ Nguyễn Công Khuê và cụ Nguyễn Thị Loan có 06 người con gồm các ông (bà): NĐ_Nguyễn Thị Ngân, NĐ_Nguyễn Thị Nghi, NĐ_Nguyễn Thị Liên, NĐ_Nguyễn Thị Lan, NĐ_Nguyễn Thị Phan và Nguyễn Công Lý (chết năm 2007). Ông Lý có vợ là bà BĐ_Lê Thị Danh và con là các anh, chị LQ_Nguyễn Trường Ân, LQ_Nguyễn Trường Gia, LQ_Nguyễn Công Đoàn, LQ_Nguyễn Thị Nhi, LQ_Nguyễn Thị Thanh Nhân.
143/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1044
- 22
Ông NĐ_Phan Văn Trà có 42.980m2 đất. Năm 1991, ông LQ_Trà tách quyền sử dụng đất cho các con là chị NĐ_Phan Thị Nam 6.000m2 (thửa số 899B, 691), chị NĐ_Phan Thị Tú 6.000m2 (thửa số 899). Năm 1997, ông LQ_Trà tách cho anh NĐ_Phan Hoàng Sa 6.500m2 (thửa số 1064) và anh NĐ_Phan Văn Mỹ 17.680m2 (thửa số 692, 787). Ông LQ_Trà còn 6.800m2 (thửa số 816). Trong quá trình sử dụng, anh BĐ_Trần Văn Lâm, ông Trần Văn Lành (đã cho con là anh BĐ_Trần Văn Lợi, anh Trần Văn Oai (đã chết có vợ là chị BĐ_Lê Thị Hạ), BĐ_Trần Văn Lộc sử dụng đất), bà BĐ_Bùi Thị Riêng (vợ ông Dương Văn Hàm), lấn ranh đất của ông LQ_Trà và các con ông LQ_Trà
142/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Tái thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 928
- 19
Ông NĐ_Bảo và ông BĐ_Tâm đều là cháu nội của cụ Đỗ Văn Tấn. Bố ông BĐ_Tâm là ông Đỗ Văn Huấn, bố ông NĐ_Bảo là ông Đỗ Văn Tích. Khi cụ Tấn còn sống đã chia đất cho các con là ông Huấn, ông Tích, ông Thảnh từ khi chưa cải cách ruộng đất, còn phần đất gieo mạ và ao sử dụng chung. Khi cải cách ruộng đất cụ Tấn bị quy là địa chủ và diện tích dược mạ bị tịch thu, giao cho một số hộ canh tác. Nhưng do canh tác không có hiệu quả nên một số hộ dân đã không canh tác nữa và trong thời gian (năm 1965) này Hợp tác xã nông nghiệp Xuân Thọ đã giao cho gia đình bà LQ_Tít sử dụng tính bằng 0.9 sào đất phần trăm. Năm 1970 xã TN nắn lại đường trong xóm, có lấy đất lắp đường, sau đó gia đình cải tạo lại để làm ao thả cá và trồng cây ăn quả.