30/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 828
- 12
Năm 2012 bà và ông BĐ_Phúc ly hôn với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 216/2012/QĐST-HNGĐ ngày 01/8/2012 của Tòa án nhân dân quận TĐ. Khi ly hôn về phần căn nhà không số, đường TB, hẻm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM hai bên thống nhất tự thỏa thuận. Nay do ông BĐ_Phúc không đồng ý thỏa thuận việc chia căn nhà trên nên bà yêu cầu Toà chia tài sản chung là căn nhà không số, đường TB, hểm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.
26/2014/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1649
- 24
Ngày 18/02/2013, ông NĐ_Quyết (viết tắt là nguyên đơn) có ký hợp đồng góp vốn để mua 04 máy gia công dệt bao bì và mở rộng xưởng sản xuất với ông BĐ_Trần Văn Thức (viết tắt là bị đơn), theo thỏa thuận nguyên đơn góp vốn bằng việc đưa cho bị đơn số tiền 312.900.000 (ba trăm mười hai triệu chín trăm nghìn) đồng, nhưng sau 04 tháng góp vốn bị đơn và nguyên đơn bất đồng quan Điểm nên ngày 30/5/2013, bị đơn và nguyên đơn làm bản cam kết hoàn trả tiền góp vốn vào cơ sở sản xuất bao bì; theo đó nguyên đơn đề nghị rút số tiền góp vốn vào cơ sở dệt bao bì và bị đơn đồng ý để nguyên đơn rút vốn với nội dung các bên thỏa thuận: Thời hạn trả vốn được chia thành 03 lần kể từ ngày 30/5/2013 đến ngày 20/11/2014.
20/2014/DS-ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2084
- 65
Ngày 09/4/2004 ông BĐ_Nguyễn Hồng Sang và bà BĐ_Lâm Hà đã được UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 1380/2004 với diện tích 471,5 m2. Khi còn sống ông Năm và bà Sáo đã cho ông BĐ_Sang 200 m2 đất, ông BĐ_Sang cũng chỉ đăng ký sử dụng đất năm 1999 có 200 m2 nhưng sau khi ông Năm, bà Sáo chết không để lại di chúc, các anh em cũng không có thỏa thuận phân chia di sản thì ông BĐ_Nguyễn Hồng Sang, bà BĐ_Lâm Hà lại được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 471,5 m2 đất là không đúng.
10/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 381
- 4
Vào năm 1994 bà NĐ_Hạnh có nhận chuyển nhượng từ bà Hồ Thị Phấn một lô đất có chiều dài là 9,5m2 và chiều rộng 10,5m2, bà NĐ_Hạnh có chừa phía sau lưng nhà 01 phần diện tích đất khoảng 0,6x10,5m2 để làm cống thoát nước và cho phép các hộ lân cận được đấu nối sử dụng chung. Năm 1998 ông BĐ_Lê Thanh Huy và bà BĐ_Phạm Thị Xuân Phú có mua phần đất phía sau lưng nhà của bà NĐ_Hạnh để xây dựng đồng thời có xin phép bà NĐ_Hạnh được đấu nối vào đường cống thoát nước và mượn của bà NĐ_Hạnh phần không gian diện tích 0,6x10,5m2 để xây tường, ô văng với cam kết sẽ hoàn trả khi bà NĐ_Hạnh có nhu cầu. Cam kết này được lập vào ngày 04/01/1998 với sự chứng kiến của UBND phường. Tuy nhiên, hiện nay ông BĐ_Nguyễn Minh Tâm và ông BĐ_Lê Thanh Huy không thực hiện đúng cam kết.
09/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1409
- 16
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào ngày 13/6/2012, nguyên đơn ký hợp đồng thuê mặt bằng tại số 611 Quốc lộ M, khu phố 3, phường HBP, quận TĐ, thành phố HCM với bị đơn. Mặt bằng thuê có diện tích là 6,55m x 13,5m = 88,4m2. Hiện trạng mặt bằng khi bàn giao thể hiện như sau: nền đá trộn với gạch; mái tole đã cũ; hai bên là vách tường cao hơn 1m, phía trên rào lưới B40; phía sau là vách tường ngăn cách với nhà của bị đơn; cửa sắt màu xanh; Thời hạn thuê là 02 năm (từ 01/7/2012 đến 01/7/2014). Giá thuê năm đầu tiên là 10.000.000 đồng/tháng, năm thuê năm thứ 2 là 11.000.000 đồng/tháng. Nguyên đơn đã đặt cọc 20.000.000 đồng.