24/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1769
- 45
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Căn hộ số I3 đường CT, Phường 15, Quận X, Thành phố HCM có nguồn gốc trước đây là của bà LQ_My và ông LQ_Châu Kiên sở hữu đã tặng cho con là ông NĐ_Nguyễn Vĩnh Ninh. Năm 2011 ông NĐ_Ninh bán căn hộ này cho vợ chồng ông BĐ_Dư, bà BĐ_Thư với giá là 7.550.000.000 đồng và đồng ý để bà LQ_My nhận tiền cọc với vợ chồng ông BĐ_Dư và bà BĐ_Thư, tiền đặt cọc là 550.000.000 đồng, bà LQ_My nhận có giao lại cho ông NĐ_Ninh. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán nhà tại phòng công chứng với giá mua bán là 13.000.000.000 đồng theo đề nghị của ông BĐ_Dư để khi làm hồ sơ vay tiền với ngân hàng sẽ thuận lợi. Từ khi ký hợp đồng xong đến nay ông NĐ_Ninh chưa gặp bà BĐ_Thư ông BĐ_Dư lần nào và cũng chưa nhận tiền mua bán nhà. Do không biết về các thông số ghi trong chủ quyền nên trong hợp đồng mua bán nhà đã thỏa thuận bán: diện tích sàn: 152,2m2, kết cấu nhà: tường gạch, sàn BTCT, mái tôn, số tầng: 2; Đất ở: diện tích: 667,4m2, hình thức sử dụng chung: 328,7m2 (đúng theo thực tế thì diện tích đất ở 667,4m2 là diện tích của 4 căn hộ trong đó có căn hộ I.3; diện tích 328,7m2 là diện tích chung của 4 căn hộ; diện tích 338,66m2 là diện tích riêng của 2 căn hộ, trong đó hộ I.3 là 165,13m2).
17/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 428
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 18/7/2014, các bản khai cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Sơn Hà trình bày: Ông là con trai của bà Nguyễn Thị Hồng (đã chết ngày 18/3/2014), cha là ông Nguyễn Văn Viễn (đã chết ngày 05/01/2002), ông bà nội, ngoại của ông mất đã lâu hiện không còn ai. Bà Hồng và ông Viễn sinh được 03 người con gồm bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hân, bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Nghi và ông. Ngoài ra mẹ ông không có con riêng nào khác. Khi còn sống, mẹ ông có cho ông Nguyễn Huỳnh Tuấn vay số tiền là 300.000.000 đồng theo hợp đồng vay tiền không có biện pháp bảo đảm được ký kết giữa bà Hồng và ông Tuấn vào ngày 17/7/2013, thời hạn vay theo hợp đồng là 12 tháng kể từ ngày 17/7/2013 đến hết 17/7/2014, lãi suất là 10,2%/năm, trả lãi theo quý.
12/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chơi hụi Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 688
- 9
Theo đơn khởi kiện ngày 21/11/2013 bà khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Lâm Thị Mỹ Ngọc trả cho bà 45.000.000 đồng tiền nợ hụi và tiền lãi 12.150.000 đồng tính từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2013 của 4 dây hụi bà tham gia chơi từ năm 2010 đến năm 2011. Sau đó theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2013 và đơn thay đổi đơn khởi kiện đề ngày 06/05/2014 bà trình bày chỉ yêu cầu bà BĐ_Ngọc phải trả số tiền còn nợ hụi là 25.000.000 đồng.
539/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 481
- 12
Ngày 08 tháng 11 năm 2010, bà NĐ_Phan Thị Thanh có đơn kiện ông BĐ_Ma Xuân Chân tại Tòa án nhân dân Quận T về việc yêu cầu Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất tại nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T cho bà NĐ_Thanh. Theo bà NĐ_Thanh trình bày: Nền nhà N6, khu chung cư nhà ở TA 1, phường TA, Quận T (sau đây gọi tắt là nền nhà N6) của LQ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây dựng và Kinh doanh nhà PN (sau đây gọi tắt là Công ty PN) chuyển nhượng cho bà Trương Thị Hồng Vân, theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 655/Cty-6KDN ngày 11 tháng 9 năm 2003. Ngày 01 tháng 3 năm 2007, bà Vân chuyển nhượng lại cho ông Trần Văn Cộng và được Công ty PN xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 121/655/CTY-6KDN. Sau đó bà NĐ_Thanh mua lại nền nhà N6 của Công ty PN thông qua Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng – Dịch vụ Tư vấn địa ốc Nguyễn Hiển do ông Nguyễn Văn Hiển làm giám đốc, theo hợp đồng lập ngày 10 tháng 3 năm 2007 với số tiền là 701.000.000 (bảy trăm lẻ một triệu) đồng. Bà đã chuyển tiền mua nền nhà đủ cho ông Hiển. Bà nhờ em chồng là ông BĐ_Ma Xuân Chân đứng tên giúp bà trên hợp đồng và Công ty PN đã xác nhận bằng Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở làm nền nhà số 230/121/655/CTY-6KDN ngày 07 tháng 4 năm 2007.
443/2015/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 872
- 29
Trong đơn khởi kiện vào các ngày 16/02/2012, 20/02/2012 và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn – bà NĐ_Phạm Kim Thanh trình bày: bà NĐ_Phạm Kim Thanh và ông BĐ_Võ Văn Thịnh đã tìm hiểu và đi đến kết hôn vào ngày 20/01/2008, hôn nhân giữa bà và ông BĐ_Thịnh là hoàn toàn tự nguyện. Naêm 2011, do tình cảm không còn nên và ông Thành đã ly hôn theo bản án sơ thẩm số 608/2011/HNST ngày 25/8/2011 của Tòa án nhân dân Quận X, Thành phố HCM và bản án phúc thẩm số 1533/2011/HNPT ngày 15/12/2011 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM.