20/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 477
- 10
Năm 1981, cụ Trí và cụ Mảnh mua khoảng 3.000m2 đất tại 128/32 đường NH. Năm 1991, vợ chồng bà Nga xuất cảnh; còn ông Liêm ở nhà 158/22. Ngày 15/6/1995 cụ Trí chết, không để lại di chúc. San đó, cụ Mảnh bán cho bà NĐ_Hữu (con cụ NĐ_Linh, cụ Trí) căn nhà 158/32, giá 6 lượng vàng để chi dùng riêng, rồi chuyển về ở tại nhà 158/22 (trong nhà này có một số vật dụng); cụ Mảnh cho cháu là bà BĐ_Võ Thị Nga đến nhà này ở cùng với cụ; ông Liêm chuyển đi ở nơi khác. Cụ Mảnh không biết chữ. Năm 1997 cụ Mảnh chết. Từ đó, bà BĐ_Nga chiếm giữ luôn căn nhà 158/22.
17/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 622
- 12
Bà NĐ_Ca được mẹ là cụ Nguyễn Thị Mỹ uỷ quyền khởi kiện đòi lại toàn bộ diện tích 20 công đất mỹ hiện nay ông BĐ_Dương Văn Thông đang quản lý, sử dụng. Nguồn gốc đất do cụ Mỹ sử dựng từ năm 1945 . Năm 1978 ông Võ Văn Mười (em ruột của bà NĐ_Ca) chém ông BĐ_Thông đứt cánh tay, gia đình bà NĐ_Ca đã bồi thường tiền thuốc, nhưng năm 1979 ông BĐ_Thông đe doạ nên cụ Mỹ và ông Mười bỏ đi nơi khác sinh sống. Toàn bộ diện tích đất nêu trên cho ông LQ_Nguyễn Hữu Bảo thuê sử dụng. Bị ông BĐ_Thông đe doạ, năm 1983 ông LQ_Bảo trả lại đất cho gia đình bà thì ông BĐ_Thông chiếm đất sử dụng, năm 2000 bà NĐ_Ca yêu cầu ông BĐ_Thông trả lại đất của cụ Mỹ, nhưng ông BĐ_Thông không trả nên bà khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Thông trả lại 20 công đất.
11/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 3915
- 133
Từ năm 1997 đến năm 2000, bà cho ông BĐ_Thân, bà BĐ_Bảo mượn 40 lượng vàng ( vay 3 lần), nhưng chỉ tính lãi 20 lượng vàng; còn 20 lượng thì bà BĐ_Bảo mua giùm bà 2 nền nhà ở chợ Cái Tắc vào năm 2001, nên vợ chồng bà BĐ_Bảo chỉ còn nợ bà 20 lượng vàng. Năm 2001, bà đồng ý cho bà BĐ_Bảo cất 1 căn nhà tạm trên phần đất thổ cư để làm quán bán giải khát, nhưng bà BĐ_Bảo lại cất nhà cấp 4. Bà và bà BĐ_Bảo thỏa thuận rằng : bà lấy căn nhà cấp 4 nói trên; còn bà BĐ_Bảo lấy một trong hai nền nhà tại chợ Cái Tắc; bà BĐ_Bảo sang tên 10.206m2 đất nói trên cho ông Nguyễn Tấn Thành (em chồng bà ). Sau đó, vợ chồng bà BĐ_Bảo bán một nền nhà của bà ( còn lại) ở chợ Cái Tắc và đã đưa tiền cho bà. Còn thỏa thuận nói trên thì vợ chồng bà BĐ_Bảo không thực hiện.
01/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1470
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 06/10/2002, lời trình bày của nguyên đơn - bà NĐ_Nguyễn Thị Tiên và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thì thấy: Vào ngày 01/3/1996, ông Lê Văn Sang (chồng bà NĐ_Nguyễn Thị Tiên) có cho chị LQ_Nguyễn Thị Bích Thư vay số tiền là 60 triệu đồng lãi suất được thoả thuận trả hàng tháng giữa hai bên. Khi nhận tiền, chị LQ_Thư có viết giấy nhận tiền vào ngày 01/3/1996 với nội dung: “... có mượn của ông Lê Văn Sang... số tiền là 60 triệu đồng, có thế chấp một sổ hữu chủ nhà mang số 50/7 Nhà Chung ĐL do ba má ... đứng tên là BĐ_Nguyễn Văn Lâm và BĐ_Trần Thị Phú…”
379/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2304
- 35
Theo các đơn khởi kiện ngày 29-10-2003 (BL06), ngày 29-10-2003 (BL08) và đơn ngày 29-10-2003 đề nghị ngăn chặn việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị NĐ_Ngô Thị Cư trình bày ông nội của chị là cụ Ngô Văn Phòng, chết năm 1975 và bà nội là cụ Nguyễn Thị Tươi, chết ngày 9-6-1995 sinh được 4 người con, là: 1. Ông BĐ_Ngô Tấn Linh, sinh năm 1958; 2. Bà Ngô Thị Nhứt, chết ngày 22-12-1982, có 3 người con là LQ_Lê Thị Hạ, LQ_Lê Thị Di và LQ_Lê Thị Khanh; 3. Bà LQ_Ngô Thị Mừng, sinh năm 1964.