05/2011/DS-ST: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 966
- 7
Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 07/01/2006, các biên bản tự khai và các lần hòa giải, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn - ông Nguyễn Hữu An thống nhất trình bày: Ông NĐ_Lê Trọng Đinh và bà LQ_Lê Thị Hữu Hân có diện tích đất 75.000m2 (đo đạc thực tế là 84.000m2) tại ấp 5, thị trấn Uyên Hưng, huyện TU, BD, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/8/1994. Trên diện tích đất này ông NĐ_Đinh, bà LQ_Hân đã đầu tư xây dựng nhà, trồng cây và chuồng trại để làm trang trại nuôi gà.
05/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 881
- 15
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tháng 11/2006, Doanh nghiệp Tư nhân Đồng An (sau đây viết tắt là DNTN Đồng An) biết BĐ_Công ty cổ phần thương mại Tiến Quân nay là Công ty Cổ phần Tập đoàn Muối Miển Nam có cho thuê một phần nhà tại số 173 đường HBT, phường 6, quận X, thành phố HCM. Sau khi tiếp xúc với ông LQ_Trần Quang Phú là Người đại diện theo pháp luật của Công ty, DNTN Đồng An đồng ý thuê 05 năm và trả trước cho Công ty số tiền 5.000.000.000 đồng. Sau khi nhận xong 4.000.000.000 đồng (không có biên nhận), ông LQ_Phú có hứa khi nào lập xong hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhận hết 1.000.000.000 đồng còn lại thì Công ty sẽ lập phiếu thu cho DNTN Đồng An.
10/2010/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị âm thanh Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 787
- 15
Tranh chấp hợp đồng mua bán thiết bị âm thanh
Theo biên bản làm việc ngày 27/7/2006 thì Cửa hàng Quang Huy đồng ý khắc phục những sơ suất: Bảo hành hàng hóa, đảm bảo hàng hóa hoạt động tốt tương tự hàng hóa đã cam kết, phù hợp với yêu cầu của bên mua. Cửa hàng Quang Huy trả lại cho NĐ_Công ty Phước Đan 500 đô la Mỹ tiền vi phạm hợp đồng. Nhưng thời gian sau đó Cửa hàng Quang Huy không thực hiện các cam kết đã thỏa thuận, không thực hiện bảo hành cho các thiết bị máy móc hư hỏng nên NĐ_Công ty Phước Đan đã đi thuê những thiết bị khác dùng tạm. Cho đến ngày 15/7/2006 NĐ_Công ty Phước Đan đã phải mua lại toàn bộ thiết bị của Công ty khác.
955/2014/DS-ST: Đòi lại quyền sở hữu sân thượng Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 524
- 6
Đòi lại quyền sở hữu sân thượng
Phần sân thượng thuộc tầng 2 căn nhà số 69 PĐP, Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố HCM có diện tích là 16,3 m2 là của ông bà nội tôi là bà Hồ Thị Giáp và ông Nguyễn Văn Ngọc tạo lập nên. Ông Ngọc bà Giáp có 05 người con là các ông bà NĐ_Nguyễn Thị Thu (chết năm 2009), Nguyễn Thị Tỷ (chết năm 2012) không có chồng con, Nguyễn Thiện Bửu (chết năm 1994), Nguyễn Thị Ngân (chết năm 1989) không có chồng con, Nguyễn Thị Liễu. Ông Bửu chết có vợ là bà Nguyễn Thị Lục (chết năm 2009) và 07 người con gồm các ông bà: LQ_Nguyễn Thị Ngọc Linh, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Ngân, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Tròn, Nguyễn Ánh Sáng, LQ_Nguyễn Ngọc Sinh, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Dương, LQ_Nguyễn Thị Ngọc Minh.
849/2014/DS-ST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 494
- 7
Đại diện của nguyên đơn trình bày: Nguồn gốc căn nhà 42/1A Lò Siêu (số mới là 45/27/2 HHT), Phường 16, Quận X là của bà NĐ_Khưu Ngọc Chân mua lại của ông Hồ Vĩnh Châu bằng giấy tay. Vào cuối năm 1969, thấy hoàn cảnh của ông Trịnh Văn Thành (ông Thành gọi bà NĐ_Chân là thím) khó khăn về chổ ở nên cho ông Thành vào ở nhờ. Sau khi ông Thành chết thì vợ và các con của ông Thành tiếp tục ở trong căn nhà trên.