25/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động
- 1870
- 39
Do việc chạy tàu khi chưa giám định xong hàng dẫn đến việc tranh chấp lô hàng giữa BĐ_Công ty cổ phần vận tải và thương mại Quân Linh và Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1. Thời gian sau, Công ty đã giữ lương tháng 2/2011 của ông, ông có hỏi lý do thì Công ty trả lời là để thu xếp với Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1 về lô hàng đang tranh chấp cho xong rồi thanh toán. Công ty trả nguyên lương tháng 3/2011, đến tháng 4/2011 Công ty lại giữ lương của ông với lý do chờ giải quyết tranh chấp, tháng 5 và tháng 6/2011, Công ty trả nguyên lương cho ông. Tháng 7, 8, 9 và tháng 10/2011, Công ty giữ lương của ông 10.000.000 đồng cũng với lý do chờ giải quyết tranh chấp lô hàng với Công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1.
07/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động
- 884
- 18
Ông NĐ_Lê Ngọc Sinh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Quốc Thịnh vào tháng 7/2008, đến tháng 9/2008 thì ký hợp đồng lao động thời hạn 01 năm, tháng 9/2009 ký tiếp hợp đồng lao động thời hạn 01 năm và đến tháng 9/2010 ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo hợp đồng lao động ghi nhận công việc của ông NĐ_Sinh là tài xế với mức lương cơ bản là 2.700.000đ/tháng, phụ cấp 2.000.000đ/tháng, tiền cơm 15.000đ/buổi/ngày, nếu tăng ca thì tiền cơm là 30.000đ/ngày. Thời gian này ông NĐ_Sinh đang là tài xế xe tải nên chỉ làm 26 ngày/tháng, được nghỉ 04 ngày chủ nhật. Thời gian năm 2008 ông NĐ_Sinh chạy xe du lịch cho giám đốc đến tháng 9/2010 mới chuyển sang chạy xe tải. Công ty không trả phụ cấp 500.000 đồng cho ông NĐ_Sinh.
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4224
- 103
Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà
chuyển nhượng trên. Sau khi ông Thạnh chết, bà BĐ_Thư đã tìm cách đuổi nguyên đơn ra khỏi nhà, Nguyên đơn có yêu cầu bà BĐ_Thư bán nhà để chia thừa kế nhưng bà BĐ_Thư không chấp nhận. Hiện nay bà BĐ_Thư đã bán nhà cho ông LQ_Bùi Hữu Niên và ông LQ_Niên thế chấp nhà cho Ngân hàng vay nợ. Nguyên đơn yêu cầu: Do khi ký hợp đồng ủy quyền cho bà BĐ_Thư làm đại diện, ông Thạnh đã là người mất năng lực hành vi dân sự, đề nghị Tòa giải quyết: 1/ Hủy Hợp đồng ủy quyền số 12134 lập ngày 05/5/2006; 2/ Hủy hợp đồng mua bán nhà số 36907 ngày 07/12/2006 giữa bà BĐ_Thư – ông BĐ_Mạnh; 3/ Hùy hợp đồng chuyển nhượng QSHNƠ và QSDĐƠ số 37296 ngày 11/12/2006 gữa ông BĐ_Mạnh – bà BĐ_Thư;
13/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1161
- 10
Sau khi ông Công, bà Minh chết, gia đình đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật đối với căn nhà 8A LTK, Phường 12, Quận X. Theo thỏa thuận, các đồng thừa kế (Thạnh, NĐ_Thịnh, LQ_Thông) đã ủy quyền cho bà BĐ_Lê Thị Minh Thư đại diện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sau đó bán nhà chia đều cho các đồng thừa kế. Giá bán do các đồng thừa kế quyết định. Căn cứ thỏa thuận này, bà BĐ_Thư đã lập hợp đồng ủy quyền số 12134, có nội dung: Bà BĐ_Thư thay mặt các đồng thừa kế làm thủ tục khai nhận di sản, đăng ký, quản lý, sử dụng, thế chấp hoặc bán phần thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của các đồng thừa kế (bà LQ_Thông, ông Thạnh, ông NĐ_Thịnh). Tuy nhiên, tại thời điểm này, ông Thạnh bị mất năng lực hành vi dân sự (bệnh tâm thần) nên theo quy định của pháp luật, hợp đồng ủy quyền số 12134 có chữ ký của ông Thạnh mà không có người giám hộ là vô hiệu.
17/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 428
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện ngày 18/7/2014, các bản khai cũng như tại phiên tòa ngày hôm nay, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Sơn Hà trình bày: Ông là con trai của bà Nguyễn Thị Hồng (đã chết ngày 18/3/2014), cha là ông Nguyễn Văn Viễn (đã chết ngày 05/01/2002), ông bà nội, ngoại của ông mất đã lâu hiện không còn ai. Bà Hồng và ông Viễn sinh được 03 người con gồm bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hân, bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Nghi và ông. Ngoài ra mẹ ông không có con riêng nào khác. Khi còn sống, mẹ ông có cho ông Nguyễn Huỳnh Tuấn vay số tiền là 300.000.000 đồng theo hợp đồng vay tiền không có biện pháp bảo đảm được ký kết giữa bà Hồng và ông Tuấn vào ngày 17/7/2013, thời hạn vay theo hợp đồng là 12 tháng kể từ ngày 17/7/2013 đến hết 17/7/2014, lãi suất là 10,2%/năm, trả lãi theo quý.