cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1030
  • 13

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

25-05-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 16/9/2011 nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Hòa trình bày: Ông vào làm việc tại Văn phòng Bộ Tài nguyên và môi trường tại Thành phố HCM từ ngày 01/3/2008 có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, đến ngày 03/3/2008 chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo hợp đồng lao động công việc ông phải làm là tuần tra canh gác, bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo an ninh trật tự trong cơ quan, ngòai ra ông còn làm công việc sửa chữa điện, nước của cơ quan. Ngày 10/12/2008 ông và Cơ quan đại diện Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. HCM ký phụ lục hợp đồng thay đổi tên người sử dụng lao động là BĐ_Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên môi trường tại Thành Phố HCM. Ngày 11/3/2010 tại khu tập thể của cơ quan đại diện bộ xảy ra việc mất 02 xe gắn máy của ông Vỹ và ông Dũng.


01/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 3262
  • 148

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

25-04-2012
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Susan Diana Tinem được BĐ_Công ty TNHH TTB, Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Trường Quốc tế TTB) tuyển dụng theo hợp đồng lao động ngày 17/6/2010. Các điều khoản chủ yếu, gồm: thời hạn làm việc là 02 năm, tính từ ngày 01/8/2010, chức vụ là giáo viên cấp 2, tiền lương 39.000 USD (ba mươi chín nghìn đô la)/năm, phụ cấp tiền nhà 825 USD/tháng, phụ cấp di chuyển đến chỗ mới: 500 USD, thuế thu nhập cá nhân do BĐ_Trường Quốc tế TTB nộp. Ngày 30/3/2011, bà NĐ_Susan nhận được thư điện tử của BĐ_Trường Quốc tế TTB thông báo hợp đồng lao động sẽ chấm dứt vào ngày 31/7/2011 căn cứ điều 9.1 hợp đồng lao động và do trường tinh giảm biên chế. Ngày 31/5/2011, BĐ_Trường Quốc tế TTB chính thức ra văn bản cho bà NĐ_Susan nghỉ việc. Trong thời gian làm việc tại trường, bà NĐ_Susan nhận được tiền lương 3.250USD/tháng, phụ cấp 825USD/tháng, tiền di chuyển đến nơi ở mới 500USD. Bà NĐ_Susan đã nhận lương và phụ cấp đến hết tháng 6/2011.


132/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 425
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

17-07-2015
TAND cấp huyện

Từ năm 2010 Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Dư là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Liên cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty bà NĐ_Liên đã lấy căn nhà số 09 đường SS, phường 4, quận TB để thế chấp vay Khoản tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại. Ngày 18/11/2011 BĐ_Công ty cổ phần vàng bạc đá quý SJC Kim Oanh do ông LQ_Trần Văn Dư làm đại diện có viết giấy vay nợ bà NĐ_Liên số tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng), thời hạn vay là 01 tháng .


90/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1275
  • 34

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho vô hiệu

26-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.


90/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1000
  • 4

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

26-05-2015
TAND cấp huyện

Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường 1 - Quận X - thành phố HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim My. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang và bà BĐ_My đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang đã giao cho bà BĐ_My số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bình – bà NĐ_Trang chỉ đưa cho bà BĐ_My 100.000.000 đồng, bà BĐ_My cũng đồng ý và có ký nhận tiền.