170/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 345
- 6
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/6/2014 nguyên đơn bà NĐ_Đinh Thị Đan trình bày: Vào tháng 10/2012 tôi có bán cho ông BĐ_Nguyễn Duy Hào và bà BĐ_Đỗ Thụy Thùy Viên bằng hợp đồng miệng căn nhà số 13/1 BTX, phường 2, quận TB – Thành phố HCM với giá là 1.500.000.000đ. Sau nhiều lần thanh toán và cấn trừ các khoản nợ thì ông BĐ_Hào, bà BĐ_Viên còn nợ lại số tiền 446.570.000đ. Tôi có đòi nhiều lần nhưng ông BĐ_Hào, bà BĐ_Viên trả lời chưa có tiền, đến khi nào có thì sẽ trả. Nay tôi yêu cầu ông BĐ_Hào, bà BĐ_Viên có trách nhiệm trả cho tôi số tiền trên
56/2015/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 360
- 5
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải của ông NĐ_Đỗ Xuân Hưng, bà NĐ_Đoàn Thị Hà và bà Nguyễn Thị Kiều Trang là đại diện cho nguyên đơn trình bày: Ngày 20/11/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà có làm hợp đồng mua bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB với ông BĐ_Nguyễn Văn Ngọc, bà BĐ_Trần Thị Ngọc Uyên với giá là 115 lượng vàng SJC, thời hạn bà BĐ_Uyên hoàn tất giấy tờ nhà để giao cho bà NĐ_Hà là ngày 01/5/1997. Thực hiện hợp đồng mua bán nhà, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà đã giao cho bà BĐ_Uyên 200.000.000đ tiền đặt cọc mua bán nhà và ngày 15/10/1996 giao thêm 50 lượng vàng SJC (bao gồm cả 200.000.000đ tiền đặt cọc trên); ngày 16/10/1996, ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà giao thêm 10 lượng vàng SJC, tổng cộng là 60 lượng vàng SJC. Ngày 21/11/1996 bà BĐ_Uyên xác nhận đã nhận đủ số tiền bán nhà số 23 ST, phường 2, quận TB và bà BĐ_Uyên, ông BĐ_Ngọc đã giao nhà cho ông NĐ_Hưng, bà NĐ_Hà sử dụng nhà từ năm 1996 cho đến nay.
27/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1343
- 48
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 07/12/2011, ông nhận được thông báo số: 262/TB-TN do Tổng biên tập Nguyễn Quang Thông ký ngày 02/12/2011 về việc xem xét kỷ luật lao động. Theo đó, BĐ_Báo Thanh Niên thông báo ông phải có mặt tại tòa soạn lúc 09 giờ ngày 09/12/2012 để xem xét kỷ luật lao động. Tại buổi làm việc ngày 09/12/2011 BĐ_Báo Thanh Niên bất ngờ tuyên bố ông đã tự ý nghỉ việc 06 ngày không xin phép (các ngày 17, 19, 20, 24, 25, 27 tháng 10/2011) và sau đó toàn bộ phận tham dự cuộc họp thống nhất hình thức kỷ luật sa thải đối với ông. Ngày 22/12/2011 Tổng biên tập BĐ_Báo Thanh Niên ban hành Quyết định số: 58/QĐ-TN-KL về việc thi hành kỷ luật lao động (sa thải) đối với ông. Tiếp sau đó ngày 23/12/2011 Tổng Biên tập BĐ_Báo Thanh Niên đã ký Quyết định số: 294/QĐ-TN về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông.
02/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1678
- 35
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Tại đơn khởi kiện ngày 14/4/2011, đơn rút một phần yêu cầu ngày 16/8/2011, bản tự khai, các biên bản hoà giải và các biên bản không tiến hành hòa giải được nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Thanh Chi có ông Đào Quang Huy đại diện theo ủy quyền trình bày : Bà NĐ_Chi vào làm việc tại Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Huy Bảo nay là BĐ_Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hàn My (gọi tắt là Công ty) từ năm 2001, thời gian đầu có ký một số hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 01 năm. Đến ngày 01/01/2009 giữa Công ty và bà NĐ_Chi ký hợp đồng lao động loại không xác định thời hạn. Công việc bà NĐ_Chi phải làm theo hợp đồng lao động là : điều hành người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, Tổng mức lương tại thời điểm bị thôi việc 06 tháng liền kề là 3.500.000 đồng,
12/2012/LĐ-ST: Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 1507
- 22
Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động
Ngày 30/6/2011 ông ký kết hợp đồng lao động (lái xe) với BĐ_Công ty cổ phần Tập đoàn Thịnh An (BĐ_Công ty Thịnh An). Sau thời gian ký kết hợp đồng lao động, công ty kiểm tra nghiệp vụ lái xe và học kỹ thuật chuyên nghành và làm việc. Trong khoảng thời gian trên bản thân ông liên tục xuất tiền trang trải các khoản chi phí để hoàn thành công việc. Ngày 06/8/2011 khi ông không còn khả năng để trang trải nên ông gửi đơn xin xem xét với lý do trong suốt thời gian trên ông đã tập trung công sức tiền của để thực hiện công việc nhưng không có thu nhập nên ông không còn khả năng chi tiêu trang trải. Ông liên tục làm đơn gửi BĐ_Công ty Thịnh An xin xem xét, đơn ngày 06/8/2011, ngày 17/8/2011, khiếu nại ngày 23/8/2011 nhưng vẫn không được phúc đáp xem xét và xử lý. Nay ông căn cứ vào hợp đồng lao động và phụ lục hợp đồng ký ngày 30/6/2011 và đơn xin xử lý hợp đồng lao động ngày 05/9/2011, ông khởi kiện BĐ_Công ty Thịnh An yêu cầu phía Công ty bồi hoàn cho ông những công sức, tiền của trong suốt thời gian trên