cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

20/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4164
  • 104

Tranh chấp tiền đặt cọc

16-09-2011
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty TNHH KH Asianna Plaza SG (BĐ_Công ty KH) và NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thành Thảo (NĐ_Công ty Thành Thảo) ký kết thỏa thuận thuê mặt bằng vào ngày 17/7/2009 với nội dung sau: BĐ_Công ty KH sẽ cho NĐ_Công ty Thành Thảo thuê mặt 02 bằng được xác định tại lầu 1, vị trí FF23A và vị trí FF01A của Tòa nhà để kinh doanh hàng hóa, thời hạn thuê 02 năm, giá thuê mỗi tháng là 4.657, 57 USD tại vị trí FF23A đặt cọc 02 tháng là 9.315,14 USD và giá thuê một tháng là 3.629,7 USD tại vị trí FF01A , đặt cọc 02 tháng là 7.259,4 USD. Thực hiện thỏa thuận vào ngày 14/8/2009. NĐ_Công ty Thành Thảo đã chuyển tiền đặt cọc là 16.574,54 USD tương đương 295.323.966 đồng, số tiền đã được chủ đầu tư xác nhận bằng văn bản ngày 17/9/2009. Sau khi ký kết thỏa thuận và đặt cọc, NĐ_Công ty Thành Thảo đã đầu tư số tiền là 315.246.000 đồng để trang trí mặt bằng và tiến hành công việc kinh doanh.


43/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2977
  • 138

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

25-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 15/02/2006, bà NĐ_Nguyễn Thị Thiên Trinh có ký hợp đồng thuê nhà với BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Hà Hoa ( BĐ_Công ty Hà Hoa). Công ty cho bà NĐ_Trinh thuê 01 phần căn nhà 21A BTX, phường BT, Quận X – Thành phố HCM. Thời gian thuê từ ngày 01/3/2006 đến 01/3/2011, giá thuê 02 năm đầu 1800 đô la Mỹ/01 tháng, giá thuê 03 năm sau 2000 đô la Mỹ/01 tháng. Tiền đặt cọc là 6.000 đô la Mỹ. Hợp đồng được thực hiện đến tháng 02/2010. Do tình hình kinh doanh gặp khó khăn nên bà NĐ_Trinh không thể tiếp tục kinh doanh và đã gửi thông báo trả lại mặt bằng cho BĐ_Công ty Hà Hoa vào ngày 01/02/2010. Hai bên đã làm biên bản bàn giao mặt bằng vào ngày 01/3/2010. Nay, bà NĐ_Trinh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Hà Hoa trả lại số tiền đặt cọc còn lại sau khi trừ 2000 đô la Mỹ tiền thuê nhà của tháng 02/2010 là 4000 đô la Mỹ, tương đương 85.620.000 đồng ( 01 đô la Mỹ = 21.405 đồng), trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật


20/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1489
  • 127

Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán

03-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.


20/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 780
  • 9

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

03-12-2014
TAND cấp huyện

: Ngày 06/01/2012, NĐ_Công ty TNHH Thương mại Thủy Vinh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Thủy Vinh) và BĐ_Công ty Cổ phần Quốc Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Quốc Thanh) ký hợp đồng kinh doanh độc quyền các mặt hàng Kem New Zealand Natural, cà phê Lavazza, trà Ronnefldt, nước khoáng Surgiva và rượu. Theo hợp đồng, các bên thỏa thuận nếu BĐ_Công ty Quốc Thanh chậm thanh toán quá 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn thì NĐ_Công ty Thủy Vinh sẽ ngưng cung cấp hàng hóa và thu hồi những thiết bị ký gửi. Kỳ thanh toán tháng 9/2013 phía BĐ_Công ty Quốc Thanh đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến nay cũng không thực hiện dù NĐ_Công ty Thủy Vinh đã nhắc nhở nhiều lần. Vì vậy, NĐ_Công ty Thủy Vinh yêu cầu BĐ_Công ty Quốc Thanh thanh toán số tiền nợ là 75.137.035 (bảy mươi lăm triệu một trăm ba mươi bảy nghìn không trăm ba mươi lăm) đồng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hợp đồng, phía NĐ_Công ty Thủy Vinh đã giao các thiết bị ký gửi cho BĐ_Công ty Quốc Thanh và thu hồi khi BĐ_Công ty Quốc Thanh vi phạm nghĩa vụ thanh toán.


31/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1276
  • 22

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép

26-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 02/10/2013 giữa NĐ_Tổng Công Ty Vật Liệu Xây Dựng Minh An-TNHH MTV (sau đây gọi tắt là NĐ_Tổng Công Ty Xây Dựng Minh An) và BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Thép Quân Thanh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thép Quân Thanh) đã ký hợp đồng kinh tế số: 686/2013/MB-TCT, về việc mua bán thép xây dựng các loại. Theo đó từ tháng 10/2013 đến tháng 01/2014 NĐ_Tổng Công Ty Xây Dựng Minh An đã bán cho BĐ_Công ty Thép Quân Thanh số lượng thép xây dựng là: 176.471 tấn thép các loại với tổng giá trị là: 2.631.637.250 đồng. Theo Điều 3 của hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên đã quy định về thời hạn thanh toán là: Bên mua hàng phải thanh toán 100% tiền trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng tính theo biên bản nhận hàng và hóa đơn tài chính. Thực tế đã giao nhận hàng, thanh toán và phát sinh tiền lãi như sau: 1/ Ngày 15/10/2013 đã giao hàng là Thép D10, D12, D14, D18 với tổng giá trị phải thanh toán là: 488.067.910 đồng, đã xuất hóa đơn VAT số: 0010679 ngày 15/10/2013, do đó ngày phải thanh toán là ngày 14/11/2013 và BĐ_Công ty Thép Quân Thanh đã thanh toán đầy đủ, đúng hạn nên không phát sinh tiền lãi.