02/2016/LĐ-GĐT: Tranh chấp về kỷ luật lao động Giám đốc thẩm Lao động
- 1258
- 52
Tranh chấp về kỷ luật lao động
NHẬN THẤY Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/3/2012 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn NĐ_Trần Thị Minh Thanh trình bày: Bà là công nhân của Lâm trường Lâm nghiệp BL, nay là BĐ_Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp BL. Theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được ký kết vào ngày 01/01/1995, công việc bà NĐ_Thanh phải làm là công nhân làm vườn ươm, trồng rừng. Hệ số lương được hưởng là 3,67; phụ cấp lương là 0,5%, tổng cộng hệ số lương hiện đang được hưởng là 4,17. Trong thời gian làm việc tại Đội Đồng Tiến, bà NĐ_Thanh luôn hoàn thành công việc được giao, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của Công ty đề ra. Đến tháng 10/2008, bà NĐ_Thanh bị ốm phải đi điều trị dài ngày ở Bệnh viện K Hà Nội, truyền hóa chất, tia xạ, trong thời gian này bà NĐ_Thanh đã được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của pháp luật.
03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 993
- 27
Tranh chấp hợp đồng cung cấp, lắp đặt công trình
Ngày 12/11/2004, Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng- Chi nhánh Long An (Bên A) và Công ty cổ phần kết cấu không gian TEINR sau được đổi là BĐ_Công ty cổ phần TEINR Việt Nam (Bên B, sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty TEINR) ký Hợp đồng giao khoán số 911/HĐGK về việc khoán gọn cung cấp, lắp đặt hạng mục kiến trúc và kết cấu mái công trình nhà lồng Chợ mới Tân An, thị xã Tân An, tỉnh Long An. Theo nội dung hợp đồng thì Bên A đồng ý giao, Bên B đồng ý nhận khoán cung cấp vật tư, nhân công lắp dựng hoàn chỉnh hạng mục kiến trúc và kết cấu mái công trình nhà lồng Chợ mới Tân An theo thiết kế và dự toán đã được chủ đầu tư phê duyệt với tổng giá tri hợp đồng là 7.086.314.630 đồng (Điều I); Vật tư cung cấp phải đúng chủng loại ghi trong thiết kế, dự toán, được chủ đầu tư đồng ý.. .(Điều II); Việc thanh toán được thực hiện như sau: Đợt 1. Sau khi ký hợp đồng Bên A ứng cho Bên B 20% giá trị hợp đồng; Đợt 2. Sau khi Bên B gia công chế tạo và tập kết đủ sản phẩm kết cấu thép tới công trình, được Bên A và chủ đầu tư nghiệm thu chất lượng, Bên A sẽ thanh toán 50% giá trị hợp đồng; Đợt 3. Sau khi lắp đặt xong và lợp mái hoàn chỉnh được nghiệm thu các bên, Bên A sẽ thanh toán tiếp 15% giá tri hợp đồng.. .(Điều III); về thời gian thực hiện: Ngày bắt đầu thực hiện 12/11/2004; ngày hoàn thành 30/7/2005. Trong đó: Thời gian gia công sản xuất từ 12/11/2004 đến 12/3/2005, thời gian lắp đặt, nghiệm thu từ 12/3/2005 đến 30/7/2005 (Điều IV); Các bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản thỏa thuận, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào sai phải bồi thường cho bên kia và phạt 5% giá trị hợp đồng (Điều V)...
03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng thuê đất Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1080
- 33
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 24/5/2012 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là NĐ_Công ty liên doanh Khu công nghiệp Đinh Quan (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty liên doanh Đinh Quan) trình bày: Ngày 01/8/2006, NĐ_Công ty liên doanh Đinh Quan - bên A và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Văn phòng phẩm Vinh Long Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Vinh Long) - bên B ký Hợp đồng thuê đất số 07 có các điều khoản chính được tóm tắt như sau: Điều 1. Bên A cho bên B thuê 10.000m2(theo diện tích đất giao thực tế) từ lô L3.3 đến lô L3.4 trong khu công nghiệp Đinh Quan, HP để bên B xây dựng nhà xưởng sản xuất. Điều 2.Thời gian thuê 41 năm, từ năm 2006 đến năm 2047. Điều 3. Giá thuê đất: 0,55USD/m2/năm (chưa có VAT, bên A sẽ cung cấp cho bên B hóa đơn VAT có giá trị bằng 0%). Tổng giá trị hợp đồng: 225.000USD.
02/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1375
- 39
NĐ_Ngân hàng NN&PTNT thành phố TN đã cho BĐ_Doanh nghiệp tư nhân sửa chữa ô tô Hà Dân (sau đây viết tắt là BĐ_DNTN Hà Dân) do ông Đào Ngọc X làm Giám đốc vay các khoản theo các Hợp đồng tín dụng sau: Hợp đồng tín dụng ký ngày 11/4/2008, vay 1.000.000.000 đồng, dư nợ là 633.000.000đồng;Hợp đồng tín dụng ký ngày 23/4/2008, vay 100.000.000 đồng, dư nợ là 100.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 29/11/2005, vay 600.000.000 đồng,dư nợ là 400.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 14/11/2007, vay 2.400.000.000 đồng, dư nợ là 1.312.000.000 đồng; Hợp đồng tín dụng ký ngày 15/11/2007, vay 2.450.000.000 đồng, dư nợ là 2.346.043.000 đồng và Hợp đồng tín dụng ký ngày 21/11/2007, vay 3.185.000.000 đồng, dư nợ là 3.084.750.000 đồng. Do BĐ_DNTN Hà Dân vi phạm nghĩa vụ thanh toán, nên yêu cầu Tòa án buộc BĐ_DNTN Hà Dân cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã ký kết các hợp đồng thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán cho BĐ_DNTN Hà Dân tại các hợp đồng tín dụng nêu trên, bao gồm các ông, bà LQ_Nguyễn Thị Én, Vũ Thị Lộc, LQ_Dương Văn Hiếu, LQ_Đỗ Mạnh Tân, LQ_Nguyễn Thị Tiên phải trả tổng số nợ gốc theo các hợp đồng tín dụng nêu trên là 7.875.793.000 đồng và tổng số nợ lãi theo quy định của pháp luật.
08/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 990
- 32
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2012 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (do người đại diện theo ủy quyền) trình bày: Ngày 23/12/2010, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ An Việt Nam (sau đây viết tắt là NĐ_Myanbank) và BĐ_Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Đầu tư và phát triển Vinh Đào (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Vinh Đào) ký kết Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 231210/HĐHMTD/TCB-LTK-VĐ với hạn mức cho vay là 30.000.000.000 đồng, mục đích vay là bổ sung vốn lưu động kinh doanh đồ gia dụng và thiết bị vệ sinh, lãi suất theo từng lần giải ngân.