32/2015/DS-GĐT: chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 448
- 5
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/12/2006 và quá trình tố tụng nguyên đơn ông NĐ_Hoàng Xuân Trực trình bày: Vợ chồng ông và bà NĐ_Đỗ Thị Vy không có con, cho vợ chồng anh BĐ_Hoàng Nam Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Hương Linh (là cháu ruột) làm nhà ở cùng vợ chồng ông năm 1992. Năm 2001, ông chuyển nhượng và cho vợ chồng anh BĐ_Bảo 400m2 đất ở (Nam giáp đường; Bắc giáp bãi vầu ông NĐ_Trực; Đông giáp đất thổ cư ông NĐ_Trực; Tây giáp đất nhà anh Minh Gấm) vớí số tiền là 9.000.000 đồng, ông đã nhận đủ tiền và giao đất cho anh BĐ_Bảo.
23/2015/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 246
- 4
Ngày 20/2/2008, bà BĐ_Nguyễn Thị Khanh có dẫn các ông đến gặp ông LQ_Huỳnh Minh Sang để thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng 30.500m2 đất tại ấp Gia Tân, xã GL, huyện TB, tỉnh TN của ông LQ_Huỳnh Minh Sang, ông Hồ Văn Dũng, ông Huỳnh Tiến Tới và ông Huỳnh Văn Lý với giá 300 triệu đồng/01ha, thành tiền là 975 triệu đồng, trong đó có một căn nhà xây tương cột cây lợp ngói của ông LQ_Sang trị giá 60 triệu đồng. Các ông đã giao tiền cho vợ chông ông LQ_Sang, bà LQ_Thư nhiều lần (9 lần) với tổng số tiền là 975 triệu đồng (trong đó của ông NĐ_Minh là 675 triệu đồng và của ông NĐ_Lâm là 300 triệu đồng). Hai bên có làm biên bản thanh lý hợp đồng, các lần giao tiền đều viết giấy biên nhận.
20/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 403
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện ngày 13/8/2009, ông NĐ_Lân trình bày: Ngày 10/6/2002 ông và vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 495m2 tọa lạc tại thôn Hiệp Thuận, huyện ĐT với giá 25.000.000đ. Đến ngày 15/3/2007, ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 495m2 thuộc thửa 852 tờ bản đồ số 30 xã NG huyện ĐT. Song trong thực tế, vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương không giao đủ diện tích đất nêu trên, nên yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương giao phần đất còn lại. Ngày 15/7/2004 ông chuyển nhượng 1 phần diện tích đất trên cho vợ chồng ông LQ_Cần, bà LQ_My và vợ chồng ông LQ_Thành, bà BĐ_Hương.
09/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 264
- 2
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cụ Trần Thị Cúc và cụ Nguyễn Xuân Y sinh được 06 người con là: ông Nguyễn Xuân Toàn (chết năm 1990) có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Tâm và các con; ông Nguyễn Xuân Tính (chết năm 1988) có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Liên và các con; ông LQ_Nguyễn Xuân Tính; bà Nguyễn Thị Hợi (chết năm 1992) đã ly hôn chồng có 01 con là LQ_Hoàng Thị Thu Hồng; bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh; bà LQ_Nguyễn Thị Hạnh. Cụ Y, cụ Cúc cùng các con sinh sống làm ăn tại số nhà 100, phố PKK, phường QT, thị xã ST, thành phố HN. Cụ Cúc chết ngày 26/7/1970, cụ Y chết ngày 23/10/1975. Cụ Nguyễn Thị Ái và cụ Nguyễn Xuân Y sinh được 03 người con là: ông LQ_Nguyễn Xuân Tài; bà LQ_Nguyễn Thị Thọ; bà LQ_Nguyễn Thị Vy. Cụ Nguyễn Thị Ái cùng các con sinh sống và làm ăn ở thôn Giõ Thượng, xã PY, huyện PX, thành phố HN. Cụ Ái chết tháng 5/2000.
231/2016/DSPT: Yêu cầu bồi thường trong giao dịch dân sự về chứng khoán Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1709
- 75
Yêu cầu bồi thường trong giao dịch dân sự về chứng khoán
Theo đơn khởi kiện, các lời khai tiếp theo của nguyên đơn - bà NĐ_Hà Hồng Hoa trình bày: Ngày 06/02/2013 bà ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ giao dịch với BĐ_Công ty chứng khoán Đại An nội dung: BĐ_Công ty chứng khoán Đại An cho bà mở 3 tài khoản: - Tài khoản 040C006857 là tài khoản tổng - Tài khoản 040C006857-1 là tài khoản giao dịch thông thường - Tài khoản 040C006857-2 là tài khoản ký quỹ theo lãi suất 1-1, hợp đồng không có quy định phạt. Ngoài Hợp đồng này hai bên không ký thỏa thuận nào khác về việc vay tiền cũng như phạt Hợp đồng.