29/2010/HS/GĐT: tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140) Giám đốc thẩm Hình sự
- 1337
- 26
(Điều 140) Vụ án Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Trong quá trình làm dịch vụ chuyển tiền cho Doanh nghiệp Phú Vân, vợ chồng Lan Anh đã lợi dụng lòng tin của các khách hàng là bà Nguyễn Thị Liên và bà Nguyễn Thị Thu chiếm đoạt tiền của họ; cụ thể như sau: Việc chiếm đoạt tiền của bà Nguyễn Thị Liên/ Giám đốc Công ty Long Thành Đạt: Trong thời gian từ ngày 15/02/2007 đến ngày 12/6/2007, bà Nguyễn Thị Liên đã 40 lần chuyển tiền cho vợ chồng Lan Anh để thanh toán cho Công ty Yamaha Việt Nam với tổng số tiền là 18.215.000.000 đồng. Theo yêu cầu của bà Liên thì vợ chồng Lan Anh đã 25 lần chuyển tiền qua Ngân hàng City Bank vào tài khoản của Công ty Yamaha Việt Nam với số tiền là 11.774.000.000 đồng; 04 lần chuyển tiền ra Doanh nghiệp Phú Vân (Hà Nội) để trả cho anh Nguyễn Đức Sơn (anh trai bà Liên) số tiền 103.700.000 đồng và 02 lần chuyển đến Ngân hàng Công thương Sài Gòn chi nhánh 9 với số tiền là 4.300.000.000 đồng để trả nợ vay Ngân hàng cho Công ty Long Thành Đạt, 01 lần chuyển lại cho Công ty Long Thành Đạt 450.000.000 (BL 375). Tổng số tiền vợ chồng Lan Anh đã chuyển theo yêu cầu của bà Liên là 16.827.700.000 đồng. Số tiền còn lại là 1.387.300.000 đồng, vợ chồng Lan Anh đã sử dụng cho mục đích cá nhân, sau đó bỏ trốn.
25/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2619
- 227
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 28/7/2011 của NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Land và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, thì thấy: NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Land (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) cho BĐ_Công ty TNHH rượu Minh An (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty rượu Minh An) vay tiền theo 04 hợp đồng tín dụng, gồm: Hợp đồng tín dụng trung - dài hạn số 173/2005/HĐTD-TDH-DN ngày 09/9/2005; số 50/2006/HĐTD-TDH-DN ngày 01 /3/2006; số 250/2006/HĐTDDA-DN ngày 30/11/2006 và số 07/2007/HĐTDDA-DN ngày 08/01/2007 . Ngân hàng đã giải ngân cho BĐ_Công ty rượu Minh An vay theo bốn hợp đồng tín dụng nêu trên với tổng số tiền là 91.997.696.573 đồng; mục đích sử dụng tiền vay: đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cồn, gas, rượu, phân vi sinh tại thôn Mặc Hàn, xã SH, huyện SH, tỉnh PY.
10/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1684
- 90
Ngày 14/4/2008, NĐ_Ngân hàng Công thương Thanh Lan (nay là NĐ_Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Lan) Chi nhánh BT (sau đây viết tắt là Vietinbank) cho bà BĐ_Trần Ngọc Hân vay 1.680.000.000 đồng để kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất; thời hạn vay 12 tháng; lãi suất cho vay 16,2%/năm, lãi suất nợ quá hạn bằng 50% lãi suất trong hạn. Tài sản bảo đảm cho khoản vay trên là: Quyền sử dụng 34,2 m2 đất và nhà ở trên đất tại số 43/27 NH, phường 1, thành phố BếnTre, tỉnh BT thuộc quyền sở hữu và sử dụng của bà LQ_Võ Thị Huỳnh Minh.
09/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 3440
- 125
Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư
Ngày 11/5/2004, NĐ_Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Hàng Linh (sau đâỵ viết tắt theo tên giao dịch là NĐ_HLBANK) và BĐ_Công ty TNHH một thành viên phát triển và kinh doanh Phúc Châu (sau đây viêt tăt là BĐ_Công ty kinh doanh Phúc Châu) ký Biên bản thỏa thuận số 488/BBTT về việc đền bù hỗ trợ khu đất khoảng 4.100m2 của NĐ_HLBANK trong dự án Khu đô thị An Phú-An Khánh. Tại Biên bản thỏa thuận có nội dung: Việc thực hiện đền bù hỗ trợ được thể hiện thông qua một hợp đồng kinh tế cụ thể giữa hai bên. Thực hiện thỏa thuận trên, ngày 10/12/2004, Exirnbank đã giao khu đất 4.132,60m2 tại đường Lương Định Của, Quận 2, Thành phố HCM cho BĐ_Công ty kinh doanh Phúc Châu; và cũng trong ngày 10/12/2004, BĐ_Công ty kinh doanh Phúc Châu trợ cấp đền bù cho NĐ_HLBANK 921.900.000 đồng.
03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1365
- 63
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 18/5/2009 và đại diện của nguyên đơn trình bày: Ngày 22/02/2008, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ưong Chi nhánh PT (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng PT) cho bà BĐ_Nguyễn Thị Hoa vay 1.200.000.000 đồng, thời hạn cho vay là 12 tháng kể từ ngày 28/02/2008 đến ngày 28/02/2009 theo Hợp đồng tín dụng số TCPGC00356/HĐTD để góp vốn kinh doanh và dịch vụ cầm đồ.