cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

05/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 681
  • 14

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

15-04-2011
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Nguyễn Minh Hào vào làm việc cho Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn từ tháng 02/1992 đến ngày 10/03/2009 thì bị Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn cho nghỉ việc. Hàng năm Doanh ngiệp tư nhân Phương Sơn đều ký hợp đồng lao động có thời hạn một năm với Ông từ năm 1992 đến năm 2009, nhưng Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn không giao Hợp đồng lao động nên Ông không biết mức lương ký kết trong hợp đồng là bao nhiêu, Ông chỉ nhận bản Hợp đồng lao động năm 2009. Theo Hợp đồng lao động ngày 01/01/2009, có thời hạn từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009, thì mức lương chính thức là 800.000đ/tháng, phụ cấp chức vụ tổ trưởng là 200.000đ/tháng. Tuy nhiên, thực tế Ông làm cho Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn với hình thức trả lương khoán sản phẩm, mức lương trung bình sáu tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc với lương chính thức là 4.000.000đ/tháng và phụ chấp chức vụ tổ trưởng là 500.000đ/tháng.


329/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1469
  • 55

Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

26-10-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 09/12/2013 NĐ_Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Quang do ông Nguyễn Mạnh Tiến là đại diện theo pháp luật trình bày: Ngày 28/5/2013 NĐ_Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh Quang (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Quang) có tham dự và thắng đấu giá là Quyền sử dụng đất ở và nhà ở số 42/4 Trương Quốc Dung, Phường 10 quận PN – Thành phố HCM với giá là 4.247.000.000đ và ký hợp đồng mua bán với BĐ_Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản An Minh. Đúng hạn, ngày 28/6/2013 NĐ_Công ty Minh Quang thanh toán đầy đủ 100% số tiền trúng đấu giá và làm đúng cam kết tại hợp đồng mua bán.


616/2015/DSST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1642
  • 56

Tranh chấp quyền sử dụng đất

22-10-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc căn nhà số 15 ĐMT (số cũ 156/17 bên hông trường Mầm Non) Phường 10, quận TB được Ủy ban nhân dân quận TB cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 799/2003 ngày 28/11/2003 do cha bà NĐ_Tâm là ông Huỳnh Văn Ổn đứng tên. Hiện trạng nhà không thể hiện phần hẻm lối đi chung giáp ranh với nhà 2/10 Vườn Lan, Phường 10, quận TB mà là trước đây nhà tôi có để chừa phần thông thoáng cho mát với chiều rộng khoảng 0,55m, dài 13,41m trong phần đất của tôi thể hiện trên bản vẽ hiện trạng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây cũng như hiện nay chứ không có lối đi chung giữa nhà 15 ĐMT và nhà 2/10 Vườn Lan. Gia đình tôi có xây một bờ tường dọc theo nhà cao khoảng 1m làm ranh với nhà ông BĐ_Khang và có xây một nhà vệ sinh trên lầu và phủ ra ngoài phần thông thoáng mấy chục năm nay.


429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1557
  • 22

Yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà

04-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.


429/2015/DS-ST: Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1613
  • 23

Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền

04-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 11/12/2011, đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2012, tại các bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Thị Mỹ Loan trình bày: Trước khi ký hợp đồng ủy quyền với bà BĐ_Lệ ngày 20/01/2011 thì tôi có nhờ bà BĐ_Lệ đứng ra vay dùm số tiền 10,3 tỷ đồng theo giấy biên nhận ngày 13/01/2011. Sau khi vay được tiền tôi đem trả cho Khoản vay của Ngân hàng Nam Á. Sau khi giải chấp, ngày 20/01/2011, tôi có ký ủy quyền 02 sổ hồng nhà 59A và 59B BG, phường 13, quận TB với nội dung bà BĐ_Lệ được quyền mua bán, thế chấp, vay mượn. Ngày 15/3/2011, tôi trả cho bà BĐ_Lệ 300.000.000 đồng do đó ngày 27/3/2011 hai bên xác nhận số tiền còn nợ là 10 tỷ đồng. Đến ngày 16/05/2011, bà BĐ_Lệ nói tôi ra hủy hợp đồng ủy quyền nhà số 59A BG để tôi đứng tên bảo lãnh cho Công ty ông Đỗ Văn Vương vay số tiền 7,5 tỷ đồng theo giấy vay 10 tỷ ngày 27/03/2011 và hẹn với nhau quyết toán số tiền còn lại 2,5 tỷ đồng và tôi đã trả dứt theo giấy nợ gốc ký với bà BĐ_Lệ.