14/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1943
- 14
Ngày 12/5/2008, NĐ_Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Minh Quân (Sau đây gọi tắt là NĐ_MQCO) và BĐ_Công ty Cổ phần Thanh Nga (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thanh Nga) ký hợp đồng tổng thầu EPC số 05/2008/HĐXD-CPHP cho gói thầu số 9 “EPC: giếng nước ngầm, nhà máy xử lý nước và mạng lưới cấp nước”, thuộc dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp cơ khí ô tô – Tp. HCM; địa điểm tại Hoà Phú, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Tp. HCM. Tổng giá trị các Hợp đồng trên là 15.615.307.000 đồng. Ngày 21/9/2011, dự án đã được NĐ_MQCO thi công hoàn tất và bàn giao cho bị đơn theo biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình để đưa vào sử dụng. Ngày 09/10/2012, các bên ký biên bản nghiệm thu kết thúc thời hạn bảo hành công trình. Ngày 10/10/2012, bảng quyết toán được ký kết với tổng giá trị quyết toàn hoàn thành là 14.809.183.275 đồng và giá trị còn lại đề nghị thanh toán cho NĐ_MQCO là 2.135.310.629 đồng.
41/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1003
- 25
Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Ngày 08/3/2010, NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành An) và BĐ_Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phúc Ân (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Phúc Ân) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 011-2010/FDC-HCM/HĐNT-FHP-PHUCAN về việc mua bán hàng hóa thường xuyên, theo đó quy định “Phương thức thanh toán: “bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc hình thức khác tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong từng giao dịch hoặc quy định cụ thể trong từng hợp đồng mua bán”. Thực hiện hợp đồng nguyên tắc này, NĐ_Công ty Thành An đã giao hàng cho BĐ_Công ty Phúc Ân các đợt hàng, có biên bản bàn giao thiết bị và xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Phúc Ân nhưng phía BĐ_Công ty Phúc Ân đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.
41/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2441
- 70
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Nguyên đơn - NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An có ông Trần Lâm Bình đại diện theo uỷ quyền, trình bày: Ngày 08/3/2010, NĐ_Công ty TNHH Phân phối Thành An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành An) và BĐ_Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Phúc Ân (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Phúc Ân) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 011-2010/FDC-HCM/HĐNT-FHP-PHUCAN về việc mua bán hàng hóa thường xuyên, theo đó quy định “Phương thức thanh toán: “bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc hình thức khác tuỳ theo thoả thuận của hai bên trong từng giao dịch hoặc quy định cụ thể trong từng hợp đồng mua bán”. Thực hiện hợp đồng nguyên tắc này, NĐ_Công ty Thành An đã giao hàng cho BĐ_Công ty Phúc Ân các đợt hàng, có biên bản bàn giao thiết bị và xuất hóa đơn cho BĐ_Công ty Phúc Ân nhưng phía BĐ_Công ty Phúc Ân đã không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán của mình.
39/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 276
- 6
Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông
NĐ_Công ty Hạ Long đồng ý bán cho BĐ_Công ty Minh Anh mặt hàng Bê tông trộn sẵng với chủng loại và đơn giá sau: Bê tông tươi M250 với giá 1.080.000 đồng/m3, M300 với giá là 1.120.000đồng/m3; Phụ gia chống thấm là 65.000đồng/m3, phụ gia đông kết nhanh 07 ngày là 65.000đồng/m3; Bơm bê tông dưới 20m3 là 85.000đồng/m3, bằng hoặc trên 20m3 là 1.800.000đồng trên 01 lần bơm. Đơn giá này đã bao gồm VAT và được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu giá cả nguyên vật liệu đầu vào thay đổi, ảnh hưởng đến giá thành thì hai bên sẽ tiến hành điều chỉnh lại giá mới cho phù hợp. Đơn giá bê tông này được áp dụng cho bơm từ móng đến sàn 5, từ sàn 6 thì cộng thêm 20.000 đồng/m3. BĐ_Công ty Minh Anh sẽ thanh toán từng đợt theo khối lượng hàng được nhận và phải thanh toán trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao hàng. Phương thức thanh toán: thanh toán chuyển khoản; thanh toán 70% giá trị hàng đã nhận căn cứ theo phiếu giao hàng, biên bản nghiệm thu khối lượng và hóa đơn bán hàng. Số còn lại 30% sẽ thanh toán dứt điểm khi có kết quả nén mẫu, mẫu được ép kiểm tra cường độ bê tông 28 ngày theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Địa điểm giao hàng là khách sạn Legende số 116 – 117 – 118 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Ninh Kiều, thành phố CT.
09/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 966
- 11
Căn cứ vào thỏa thuận trong các Hợp đồng kể trên, Nguyên đơn đã hoàn thành khối lượng công việc của mình. Sau khi thực hiện xong hợp đồng, ngày 05/11/2012 hai bên đã ký biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã thực hiện và Bị đơn cũng xác nhận đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1208.HM.TANHUNG.003 ngày 14/8/2012 đã thanh toán cho Nguyên đơn số tiền 311.036.387 đồng, còn nợ lại 189.964.093 đồng; Đối với Hợp đồng kinh tế số TTART.1209.HM.TANHUNG.003 ngày 20/9/2012 đã thanh toán số tiền 90.644.422 đồng, còn nợ lại 322.466.378 đồng. Tổng cộng: 512.430.471 đồng.