10/2015/HC-GĐT: Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế Giám đốc thẩm Hành chính
- 3246
- 79
Khiếu kiện quyết định hành chính về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế
NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Minh Lân (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Lân) là NĐ_Công ty Minh Lânrách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh LA cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5002000278 ngày 04/5/2003 và được đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 14/3/2005, do ông Nguyễn Quang Khải làm Giám đốc; ngành nghề kinh doanh: Cung ứng lương thực, thực phẩm, thức ăn công nghiệp, thức ăn và gia công suất ăn công nghiệp, dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế; Công ty đăng ký thực hiện hình thức kê khai nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) là theo phương pháp khấu trừ. Ngày 01/7/2009, BĐ_Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện BL, tỉnh LA ban hành Quyết định số 68/QĐ.CCT về việc kiểm tra thuế tại NĐ_Công ty Minh Lân.
95/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1841
- 43
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 02/5/2010 bà NĐ_Trần Thị Kim Phúc được tuyển vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TM SX DV Dương Minh (gọi tắt là BĐ_Công ty Dương Minh) với công việc là nhân viên bán hàng, theo dõi hàng xuất bán ra hàng ngày, hàng nhập kho, giá cả hàng hóa, thanh toán công nợ với khách hàng, đối chiếu hàng nhập kho với thủ kho. Đến ngày 01/01/2011 bà NĐ_Phúc mới được ký hợp đồng lao động với công ty, thời hạn 01 năm. Bà NĐ_Phúc vẫn làm việc bình thường thì ngày 21/11/2011 BĐ_Công ty Dương Minh ra Quyết định số 02/Q ĐTV-2011 chấm dứt hợp đồng trước thời hạn với lý do xét thấy công việc không phù hợp cần giảm biên chế cho công ty, công ty chỉ thanh toán lương tháng 11 cho bà NĐ_Phúc với số tiền là 2.975.000 đồng, không có bất kỳ khoản trợ cấp nào khác.
10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động
- 1888
- 19
Sau nhiều lần làm việc cụ thể với BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên về việc thực hiện trích nợ, giải quyết nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt là BHXH, BHYT, BHTN) nhưng BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên vẫn không thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động. Hiện BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên ỹ còn nợ số tiền BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 03/2011 đến tháng 9/2012 là 2.650.975.393 đồng. Nay NĐ_Bảo hiểm xã hội quận T yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên phải nộp ngay vào quỹ BHXH tổng số tiền nợ đọng còn thiếu hiện tại là 2.650.975.393 đồng trong đó số nợ gốc là 2.398.916.942 đồng, tiền lãi phát sinh là 252.058.451 đồng, yêu cầu trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Từ tháng 10/2012 yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên thực hiện trích nộp hàng tháng tiền BHXH, BHYT, BHTN của người lao động theo đúng quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
08/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động
- 2523
- 57
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Giáo dục Minh Quân (gọi tắt là Công ty): Ngày 07/5/2011, Công ty và ông BĐ_Nguyễn Anh Tú có ký hợp đồng lao động có thời hạn 03 năm, với công việc giáo viên dạy tiếng Anh, mức lương theo hợp đồng là 3.500.000 đồng/tháng; đồng thời hai bên ký hợp đồng đào tạo cùng ngày. Nội dung hợp đồng đào tạo Công ty sẽ huấn luyện đào tạo phương pháp và kỹ năng giảng dạy cho ông BĐ_Tú, mặt khác ông BĐ_Tú cam kết sẽ làm việc cho Công ty ít nhất 03 năm tính từ ngày ký hợp đồng đào tạo, nếu ông BĐ_Tú không làm đủ thời gian đã cam kết thì bồi thường cho Công ty số tiền đào tạo là 5.250 USD (tương đương số tiền 110.250.000 đồng)
03/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 686
- 18
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện, ngày 30/3/2011, bản tự khai và các biên bản hòa giải của nguyên đơn bà NĐ_Ngô Thị Thu Hòa trình bày: Bà là nhân viên thủ kho của phòng đại lý bán hàng thuộc BĐ_Tổng công ty cổ phần Tiên An được tuyển dụng vào làm việc từ 01/1986 và đã ký hợp đồng không xác định thời hạn. Từ tháng 9/2009 đến tháng 4/2011 Tổng công ty không bố trí công việc cho bà. Trong thời gian này bà chỉ hưởng lương cơ bản. Ngày 06/5/2011, Tổng công ty ra quyết định số 76/QĐ-ĐSMN về việc chấm dứt hợp đồng đối với bà kể từ ngày 15/5/2011.