23/2015/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 245
- 4
Ngày 20/2/2008, bà BĐ_Nguyễn Thị Khanh có dẫn các ông đến gặp ông LQ_Huỳnh Minh Sang để thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng 30.500m2 đất tại ấp Gia Tân, xã GL, huyện TB, tỉnh TN của ông LQ_Huỳnh Minh Sang, ông Hồ Văn Dũng, ông Huỳnh Tiến Tới và ông Huỳnh Văn Lý với giá 300 triệu đồng/01ha, thành tiền là 975 triệu đồng, trong đó có một căn nhà xây tương cột cây lợp ngói của ông LQ_Sang trị giá 60 triệu đồng. Các ông đã giao tiền cho vợ chông ông LQ_Sang, bà LQ_Thư nhiều lần (9 lần) với tổng số tiền là 975 triệu đồng (trong đó của ông NĐ_Minh là 675 triệu đồng và của ông NĐ_Lâm là 300 triệu đồng). Hai bên có làm biên bản thanh lý hợp đồng, các lần giao tiền đều viết giấy biên nhận.
09/2011/LĐST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 1785
- 56
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Không chấp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn về việc hủy bỏ quyết định sa thải số 2331/QĐ-CN3 ngày 04/12//2009 của BĐ_Ngân Hàng TMCP Minh Quân - Chi nhánh 3 và quyết định chuẩn y số 3149/QĐ-NHCT1 ngày 16/12/2009 của Tổng Giám đốc BĐ_Ngân Hàng TMCP Minh Quân và yêu cầu được nhận trở lại làm việc, yêu cầu trả lương thưởng cùng các chế độ khác tổng cộng là 222.906.550 đồng.
76/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2398
- 48
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Đoàn Việt Thư trình bày: Phần đất tranh chấp có diện tích 25.990m2 nằm trong khối di sản 64.361m2 đất tọa lạc tại ấp Lung Tràm, xã KH, huyện TVT, tỉnh CM của mẹ bà là cụ Nguyễn Thị Thình đã được Ủy ban nhân dân huyện TVT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1995. Cha bà là cụ Đoàn Văn Hơn - hi sinh năm 1960, cha mẹ bà có có 5 người con nhưng một người con gái đã hi sinh (không chồng con) còn lại 4 người con là: Bà, ông BĐ_Đoàn Văn Khôi, bà LQ_Đoàn Chi Linh, bà LQ_Đoàn Kim Nga. Năm 2009, cụ Thình chết không để lại di chúc. Toàn bộ phần đất của cụ Thình là 64.361m2 hiện bà đang quản lý sử dụng khoảng 9000m2 đất, còn lại là do anh BĐ_Đoàn Phong Bảo và ông BĐ_Đoàn Văn Khôi quản lý sử dụng. Trên đất có căn nhà tình nghĩa của cụ Thình do anh BĐ_Đoàn Phong Bảo quản lý và 01 căn nhà cũ của cụ Thình do bà sử dụng. Trước đây ông BĐ_Đoàn Văn Khôi và anh BĐ_Đoàn Phong Bảo (cháu ngoại của cụ Thình và là con của bà NĐ_Thư) ở cùng với cụ Thình. Năm 1996, vợ chồng ông BĐ_Khôi ra ở riêng thì bà và các con bà được cụ Thình bảo lãnh cho ở chung. Lúc này cụ Thình ở một mình không ai chăm sóc, nhà cửa hư hỏng, đất chỉ canh tác được khoảng 20 công, nợ thuế nông nghiệp nhiều nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị Nhà nước giữ. Bà có đưa tiền vàng cho cụ Thình cất giữ để sửa nhà, cải tạo đất và đóng thuế.
151/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1733
- 31
Tại đơn khởi kiện ngày 17/8/2009 và quá trình tổ tụng nguyên đơn là chị NĐ_Lai Thị Thanh Trinh trình bày: Cụ Lai Văn Vĩ (chết 1983) và cụ Nguyễn Thị Thuận (chết ngày 20/01/2009) sinh đưoc 04 người con gồm các ông, bà: LQ_Lai Văn Phúc, Lai Hoàng Loan (chết năm 2004 có vợ là bà Q_Nguyễn Thérèse Thanh Ngọc và 06 ngưới con: LQ_Lai Thị Thanh Thư, NĐ_Lai Thị Thanh Trinh, LQ_Lai Hoàng Thanh Tú, LQ_Lai Thị Thanh Tiền, LQ_Lai Hoàng Thanh Tâm, LQ_Lai Hoàng Thanh Thời), Lai Khánh Tấn (chết năm 1997 có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hồng và có 04 người con: LQ_Lai Hồng Hoà, LQ_Lại Tấn Trực, LQ_Lai Ngọc Hoà, LQ_Lai Thành Trực) và bà BĐ_Lai Thị Ánh Ngọc.
149/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 606
- 48
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2008 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là cụ NĐ_Mai Thị Diệu trình bày: Ngày 11/12/1974, cụ Bùi Mã Nhi (chồng của cụ NĐ_Diệu, chết năm 1975, không để lại di chúc) nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Quang Trung 1,7ha đất tại ấp Nghĩa Thành, GN (nay là tổ dân phố 2, phường NT, thị xã GN, tỉnh ĐN). Sau khi nhận chuyển nhượng đất vợ chồng cụ sử dụng đất để canh tác trồng cà phê, mít, điều. Quá trình sử dụng đất, cụ chia một phần đất cho những người con gái của cụ; phần đất còn lại (không rõ diện tích cụ thể do không đo đạc) năm 1992 cụ giao cho vợ chồng ông BĐ_Phúc mượn để canh tác và năm 2002 ông BĐ_Phúc xây nhà trên đất để thờ phụng tổ tiên.