99/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1328
- 33
Căn nhà 679 ĐVB (số cũ 448 B/C2 NTT), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do chị ruột bà là bà LQ_Nguyễn Thị Lành mua của ông LQ_Nguyễn Văn Lưu và bà LQ_Đặng Thị Thanh Linh, bà LQ_Lành đã được cấp giấy chứng nhận. Sau đó, bà LQ_Lành làm hợp đồng tặng cho bà (có công chứng chứng thực) căn nhà và ngày 29/10/2013 bà đã được Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận sở hữu đối với căn nhà. Khi mua nhà, do chủ cũ là gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến còn ở trong căn nhà nên bà BĐ_Xuyến có thỏa thuận miệng với chị em bà về việc thuê lại căn nhà nên chị em bà đồng ý cho thuê với giá 3.000.000 đồng/ tháng. Thời gian đầu bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê đầy đủ, nhưng từ tháng 01/2014 không trả tiền thuê nữa và có ý định chiếm nhà. Do đó, bà khởi kiện yêu cầu gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê nhà còn thiếu cho bà từ tháng 01/2014 đến khi giao trả nhà.
1488/2015/DS-PT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2111
- 93
Nguồn gốc nhà 16G PKK, phường ĐK, Quận X thuộc quyền sở hữu của ông Võ Văn Dậm (chết năm 1984) và bà Nguyễn Thị Thơm (chết năm 1989). Sau khi ông Dậm và bà Thơm chết, bà Võ Thị Hoa là con đại diện khai trình theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1630/SXD do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 16/9/2003.
1464/2015/DS-PT: Tranh chấp tiền bồi thường giải phóng mặt bằng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 489
- 22
Tranh chấp tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
Vào năm 1997 bà NĐ_Kha có mua của bà LQ_Nguyễn Thị Ngân một lô đất thuộc thửa 133, tờ bản đồ số 19 (tài liệu số 02), nay thuộc thửa 40, tờ bản đồ số 46 (tài liệu: 2007), diện tích 144,7m2, tại xã HP với giá là 45.000.000 (bốn mươi lăm triệu) đồng, bà NĐ_Kha đã cất nhà trên lô đất này và ở tại đây, đến năm 2000 bà NĐ_Kha cho bà Trần Ngọc Thúy thuê để buôn bán. Phần đất trên sau đó nằm trong dự án cầu Kinh Lộ, khi nhà nước đền bù, con bà LQ_Ngân là BĐ_Nguyễn Thị Hồng Tiên đã tự ý kê khai, tự ý nhận tiền đền bù mà không hề báo cho bà NĐ_Kha biết cũng không trả lại cho bà NĐ_Kha số tiền của bà NĐ_Kha. Tại Tòa hôm nay bà đại diện cho bà NĐ_Kha yêu cầu bà BĐ_Tiên trả lại cho bà NĐ_Kha số tiền đền bù căn nhà và đất là 312.078.500 (ba trăm mười hai triệu, không trăm bảy mươi tám ngàn, năm trăm) đồng, làm một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.
1435/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 383
- 19
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – Ông Huỳnh Ngọc Được trình bày: Sau giải phóng ông NĐ_Huỳnh Văn Hưng là cha của ông có khai hoang, sử dụng diện tích đất 419m2 thuộc thửa 116, tờ bản đồ số 5, xã PP, huyện BC để cất nhà ở khoảng 40 m2. Năm 1989, ông NĐ_Hưng dỡ nhà đem vào ruộng (thửa 371) để chăn nuôi gà vịt và cho các bị đơn là ông BĐ_Nguyễn Chấn Hòa, bà BĐ_Nguyễn Thị Lệ Hà thuê mướn 419m2 đất nêu trên để trồng hoa màu. Ông NĐ_Hưng có nhận 08 giạ lúa tươi của ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Hà là tương đương với tiền cho thuê đất. Năm 1992, ông NĐ_Hưng đồng ý cho ông BĐ_Hòa, bà BĐ_Hà sử dụng phần đất nêu trên làm sân phơi.
1232/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2946
- 65
Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
Vào khoảng tháng 12 năm 2013, ông NĐ_Lý Hồ Trúc có xem thông tin rao bán nhà thì được biết bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nha có nhu cầu bán căn nhà số 50/19 đường số 35, tổ 7, khu phố 2, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, không cầm cố, thế chấp. Sau đó, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nha đã thỏa thuận về việc mua bán căn nhà trên với giá là 2.050.000.000 đồng (hai tỷ không trăm năm mươi triệu đồng).