1109/2015/DS-PT: Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2204
- 58
Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Bà NĐ_Trần Thị Linh trình bày: Xuất phát từ chỗ quen biết, vào năm 1995, bà NĐ_Trần Thị Linh có cho bà BĐ_Bùi Thị Loan vay số tiền là 1.800.000.000 đồng. Qua nhiều lần đòi nợ không có kết quả, ngày 10/5/2012 bà NĐ_Linh chính thức khởi kiện bà BĐ_Bùi Thị Loan và ông Nguyễn Văn Nghĩa tại Tòa án nhân dân Quận C để yêu cầu bà BĐ_Loan và ông Nghĩa phải thanh toán toàn bộ số nợ cho bà. Qua hai cấp xét xử, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật số 321/2013/DS-PT ngày 13/3/2013 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM đã quyết định buộc bà BĐ_Bùi Thị Loan phải thanh toán cho bà NĐ_Trần Thị Linh số tiền là 4.669.841.096 đồng.
1090/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng cấp thẻ tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1574
- 37
Tranh chấp hợp đồng cấp thẻ tín dụng
Trong quá trình sử dụng thẻ, bà BĐ_Vy vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, ngày 11/11/2012, NĐ_Ngân hàng Minh Quang đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu sang nợ quá hạn và đã ra thông báo chấm dứt sử dụng thẻ trước hạn ngày 13/11/2012. Tính đến ngày 05/5/2015, bà BĐ_Vy còn nợ NĐ_Ngân hàng Minh Quang các khoản gồm: vốn gốc: 98.938.863đồng và lãi quá hạn: 102.174.872đồng. Tổng cộng: 201.113.735đồng.
1083/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 539
- 16
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tại đơn khởi kiện ngày ngày 15 tháng 5 năm 2015, bản tự khai và các biên bản làm việc tại tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Tấn Thịnh trình bày: Ông là anh ruột của ông BĐ_Nguyễn Thanh Hà. Ngày 03/12/2012, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Thanh Hà và bà BĐ_Nguyễn Thị Thu Trinh có mượn ông 120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng để làm ăn. Đến ngày 07/12/2011, vợ chồng ông BĐ_Hà đã trả được cho ông 95.000.000đồng, số nợ còn lại là 25.000.000đồng đến nay vẫn chưa trả. Nhiều lần ông có đòi nhưng ông BĐ_Hà bà BĐ_Trinh không trả.
1058/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1622
- 53
Tại đơn khởi kiện ngày 21/7/2011, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Vân có người đại diện theo ủy quyền là bà Đặng Thị Liễu và bà Đặng Thị Kiều Mỹ Trinh trình bày: Phần đất tranh chấp có diện tích là 2.292,1m2 thuộc thửa số 93 tờ bản đồ số 40 Bộ địa chính xã BM, huyện CC, Thành phố HCM theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H01896/03 ngày 25/11/2008 của Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp cho bà NĐ_Nguyễn Thị Vân có nguồn gốc của ông bà nội bà NĐ_Vân để lại. Năm 1995, bà NĐ_Vân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dạng đại trà. Năm 1996, bà NĐ_Vân đồng ý cho con gái là bà BĐ_Ngân cất nhà để ở. Còn lại phần đất trống, bà NĐ_Vân yêu cầu lấy lại để chia cho 02 hai người con khác nhưng bà BĐ_Ngân không đồng ý.
858/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1507
- 37
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Đại diện nguyên đơn – Ông Võ Vương Quân trình bày: Ngày 17/8/2001 bà NĐ_Hoa ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con gái là bà LQ_Bùi Thị Hòa thửa đất số: 85, tờ bản đồ số 23, diện tích 150/2426m2, được Ủy ban nhân dân xã TTT chứng thực ngày 21/8/2012 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số C279689 (Số vào sổ 1176/99 QSDĐ) do Ủy ban nhân dân huyện HM cấp ngày 23/11/1998. Nhưng thực chất không phải chuyển nhượng mà vì vào năm 2001, bà NĐ_Hoa có nhu cầu đi nước ngoài định cư nên làm thủ tục chuyển nhượng để bà LQ_Hòa đứng tên nhà đất này. Tuy nhiên, các bên chưa tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cho bà LQ_Hòa mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bà NĐ_Hoa