17/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1587
- 57
Tranh chấp về tiền trợ cấp thôi việc
Sau thời gian báo trước bà NĐ_Thanh đ bàn giao công việc cho công ty đầy đủ và chính thức nghỉ việc từ 03/12/2013. Từ khi nghỉ việc đến nay, tiền lương 08 ngày còn lại của kỳ lương tháng 12 và các khoản trợ cấp thôi việc theo qui định hiện Công ty vẫn không thanh toán cho bà NĐ_Thanh. Bà NĐ_Thanh đã nhiều lần liên hệ nhưng không được Công ty giải quyết. Bà NĐ_Thanh đã gởi đơn đến Liên đoàn lao động Quận X nhờ xem xét giúp đỡ, sau 02 lần hòa giải nhưng Công ty vẫn không thanh toán cho bà NĐ_Thanh Nay bà NĐ_Thanh làm đơn này yêu cầu Tòa án Quận X giải quyết buộc BĐ_Công ty TNHH Kỹ thuật thương mại An Khang phải: 1. Thanh tóan chế độ trợ cấp thôi việc cho bà NĐ_Thanh từ tháng 08/2004 đến tháng 11/2013 là 09 năm 04 tháng (4.75T) theo HĐLĐ đ ký: 40.090.000đ 2. Các khoản BHXH, BHYT BĐ_Công ty An Khang thỏa thuận trong HĐLĐ nhưng không tham gia (17%) từ tháng 08/2004 đến tháng 12/2004 và từ tháng 09/2008 đến tháng 11/2013 (5 năm 8 tháng) với tổng số tiền l: 58.291.000 đ
25/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 2865
- 122
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Tại đơn khởi kiện ngày 23/6/2013, bản khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Linh trình bày: Ngày 26/11/1999 ông và BĐ_Ngân hàng TM-CP Thanh Ân (gọi tắt là BĐ_VTA) ký hợp động lao động không xác định thời hạn. Ngày 03/6/2013 BĐ_VTA ban hành thông báo số 3364 và Quyết định số 4759 ngày 24/7/2013 về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông. Việc BĐ_VTA chấm dứt hợp đồng với ông đã vi phạm nguyên tắc và trình tự xử lý: Không thông báo bằng văn bản cho ông, không có mặt đại diện công đoàn, không chứng minh được lỗi của ông. Sau khi nhận được thông báo của BĐ_VTA chấm dứt hợp đồng lao động với ông, ông đã gửi đơn khiếu nại đến BĐ_VTA 3 lần. Ngày 13/11/2013 BĐ_VTA có thông báo nhận ông trở lại làm việc.
06/2014/LĐ–ST Sơ thẩm Lao động
- 4430
- 160
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 20/6/2007, bà NĐ_Thịnh được Tổng Giám đốc ông Lưu Đức Khánh của BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà ký quyết định số 433/QĐ/NHAB-07 bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành nghiệp vụ Back Office của BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà. Ngày 01/7/2007 ông Khánh tiếp tục ký quyết định số 486/QĐ/NS/NHAB-07 tuyển dụng nhân viên chính thức với nội dung tuyển dụng bà NĐ_Đinh Thị Thanh Thịnh làm việc chính thức tại BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà, chức danh Giám đốc điều hành nghiệp vụ Back Office tại Hội sở và bà NĐ_Thịnh được hưởng mức lương, phụ cấp kinh doanh và các loại phụ cấp khác tương ứng theo quy định của ngân hàng. Căn cứ hai quyết định nêu trên, bà NĐ_Thịnh được phân công công việc: điều hành toàn bộ hoạt động nghiệp vụ Back Office của hệ thống ngân hàng theo đúng pháp luật và nghiệp vụ của ngân hàng; Lập, triển khai, điều hành và quản lý hệ thống về nghiệp vụ Back Office của ngân hàng và báo cáo trực tiếp hoạt động cho Tổng giám đốc.
03/2014/ LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 3660
- 119
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)
Nguyên đơn Ông Đỗ Việt Hùng đại diện theo pháp luật trình by: tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản có trong hồ sơ vụ án thì ngày 15/12/2010 NĐ_Công ty Cổ phần quản lý đầu tư Thành An và bà BĐ_Vũ Thị Minh Hà có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn số 101214/LV/VTMH ngy 15/12/2010 kèm theo hai bản ký phụ lục hợp đồng số 01 ngày 01/10/2011, ký phụ lục hợp đồng số 02/101215/LV/VTMH với công ty; Mức lương là 5.462.305đồng/tháng; trong phụ lục hợp đồng số 2 có hiệu lực từ ngày 01/10/2011 thì bà BĐ_Hà sẽ được hưởng tiền thưởng mỗi tháng là 1.037.695 đồng/01 tháng được chuyển vào tài khoản của người lao động theo các kỳ chuyển chi trả lương hàng tháng; để nhận được số tiền thưởng nêu trên người lao động phải cam kết sẽ làm việc cho công ty đủ 12 tháng kể từ ngày 01/10/2011; Nếu tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 12 tháng kể từ ngày ký bà BĐ_Hà phải hoàn trả lại cho NĐ_Công ty Thành An toàn bộ số tiền thưởng đã nhận được kể từ ngày 01/10/2011. Ngoài ra công ty đã đóng bảo hiểm y tế cho bà BĐ_Hà đến tháng 06/2012.
02/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động
- 1037
- 20
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Nguyên đơn trình bày: Ông và BĐ_Công ty Bonnataka haghtike International (BĐ_Công ty BHI) có ký hợp đồng lao động số 098/10-HĐLĐ ngày 02/8/2010, hợp đồng xác định thời hạn 01 năm (từ 02/8/2010 đến ngày 01/8/2011), với công việc là đồ họa viên, mức lương 17.500.000 đồng/tháng. Trong quá trình làm việc ông đã nhận được Quyết định nâng bậc và tăng lương vào ngày 01/1/2011 lên 22.000.000 đồng/tháng và ngày 20/7/2011 lên 25.000.000 đồng/tháng với công việc là Kiến trúc sư - Phòng thiết kế. Khi hết hạn hợp đồng (ngày 02/8/2011), ông được công ty thông báo sẽ ký tiếp một hợp đồng xác định thời hạn 01 năm nhưng đến ngày 08/8/2011 ông được yêu cầu ký Hợp đồng lao động thời vụ 08 tháng có giá trị từ ngày 02/8/2011 đến ngày 31/03/2012, phòng nhân sự giải thích rằng đến tháng 04/2012 có thể công ty sẽ ký tiếp hợp đồng lao động với ông. Mặc dù hợp đồng chi ký có 08 tháng nhưng mức lương và vị trí công việc của ông vẫn là kiến trúc sư - Phòng thiết kế cho Dự án tòa nhà Sài Gòn M & C.