cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

15/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3382
  • 88

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

29-07-2011
TAND cấp huyện

Ngày 16/12/2010 NĐ_Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Trung Dũng (gọi tắt là NĐ_Công ty Trung Dũng) và BĐ_Công ty cổ phần truyền thông Minh Hằng (gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Hằng) ký hợp đồng kinh tế số P063/HĐKT 2010 về việc mua hàng hóa là thiết bị viễn thông, hệ thống điện thoại hội nghị SoundStation 2 Conference phone, non- expandable, widisplay, số lượng là 8 cái với tổng trị giá của hợp đồng là 4,567.20 USD (bốn ngàn năm trăm sáu mươi bảy đô la mỹ và hai mươi cent) bao gồm VAT 10%, tương đương với 96.550.608 đồng Việt Nam (chín mươi sáu triệu năm trăm năm mươi nghìn sáu trăm lẻ tám đồng)


53/2011/DS- ST: Tranh chấp thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 714
  • 16

Tranh chấp thừa kế

14-07-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn bà NĐ_Trần Thị Nghĩa Hoa đề ngày 19/07/2010 cũng như lời trình bày của chị Nguyễn Thị Ngọc Dung tại phiên tòa sơ thẩm như sau: cha mẹ chị ông Nguyễn Văn Lòng, sinh năm 1942, chết năm 2001, mẹ NĐ_Trần Thị Nghĩa Hoa, sinh năm 1944, chết ngày 13/5/2011, cha mẹ chị chung sống sinh được 06 người con gồm Nguyễn Văn Sang, sinh năm 1969, Nguyễn Ngọc Điệp, sinh năm 1984, Nguyễn Thu Cúc, sinh năm 1981, Nguyễn Thị Ngọc Dung, sinh năm 1971, Nguyễn Minh Tấn, sinh năm 1964 và anh Nguyễn Văn Ba, sinh năm 1970 ( chết năm 2009) có vợ BĐ_Huỳnh Thị Dung chung sống sinh được 1 con chung Nguyễn Duy Bân sinh năm 2003.


48/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 805
  • 9

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

11-07-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 01/7/2010, các biên bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị Kim Hà - trình bày: Ngày 16/3/2001, bà BĐ_Kiều Thị Thủy và bà NĐ_Lê Thị Kim Hà thỏa thuận chuyển nhượng diện tích đất 180m2 (chiều ngang 6m dài 30m) thuộc thửa 105 tờ bản đồ số 30 xã LA, huyện TU, tỉnh BD có tứ cận: hướng Bắc giáp phần còn lại của thửa 105; hướng Nam giáp thửa 106 (của ông Đệ); hướng Đông giáp đường ĐH-414; hướng Tây giáp thửa 103. Phần diện tích đất chuyển nhượng bà BĐ_Thủy được UBND huyện TU cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00784 QSDĐ/TU ngày 22/11/2000 nhưng bà BĐ_Thủy chưa đến UBND xã để nhận.


21/2011/DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 657
  • 5

Đòi lại nhà cho ở nhờ

29-04-2011
TAND cấp huyện

Theo đại diện nguyên đơn là bà Ngô Thị Hoàng Anh trình bày :Tháng 05/2005 bà NĐ_Văn Thị An có cho vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Tình, bà BĐ_Đoàn Tuyết Vy vào ở nhờ tại nhà 523 lô D căn nhỏ chung cư CG quận X (là nhà bà thuê của Công ty Quản lý nhà quận X từ năm 2007 đến nay) mà không làm giấy tờ gì; khi vào ở bà BĐ_Vy ông BĐ_Tình có nói mỗi tháng sẽ gửi cho bà 500.000đ tiền nhà, chịu trách nhiệm trả toàn bộ tiền điện nước trong nhà, bà BĐ_Vy có đưa cho bà 20.000.000đ tiền thế chân thuê nhà ( khi đưa tiền cũng không làm giấy tờ gì và không có ai chứng kiến). Bà đã dùng số tiền này mua 01 lượng 02 chỉ 05 ly vàng 9999 hết 10.800.000đ . Thời gian sau đó vợ chồng BĐ_Đoàn Tuyết Vy và ông BĐ_Tình làm ăn thua lỗ đã mượn số vàng trên của bà. Tháng 3/2006, bà yêu cầu vợ chồng BĐ_Đoàn Tuyết Vyvà ông BĐ_Tình trả lại số vàng đã mượn nhưng cả hai không trả được nên bà đã tự cấn trừ vào số tiền 20.000.000đ đưa trước, còn lại 9.200.000đ thì trừ vào tiền nhà vì từ lúc mượn vàng đến giờ không đóng tiền nhà.


19/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 650
  • 3

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

27-04-2011
TAND cấp huyện

Nguyên đơn bà NĐ_Trương Ngọc Quỳnh Minh do ông Trương Hoàng Thọ đại diện theo ủy quyền trình bày: Bà NĐ_ Minh ký hợp đồng số 013/WTP-2010 về việc tham dự chương trình trao đổi văn hóa tại Mỹ với BĐ_Công ty Ngôi Sao Phụng Hưng. Để đảm bảo thực hiện hợp đồng bà NĐ_ Minh đã đặt cọc khoản tiền 28.000.000 đồng cho công ty. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền này sẽ được hoàn trả trong vòng 30 ngày kể từ khi bà NĐ_ Minh về nước theo đúng thời hạn cho phép của chương trình là 04 tháng 25, dựa trên hợp đồng, quy định của Đại sứ quán và sự tư vấn của công ty.