cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

24/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1123
  • 19

Tranh chấp hợp đồng mua bán thẻ cào điện thoại

14-09-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Trương Thị Thúy Triều có ông Trịnh Văn Hưng đại diện trình bày : Bà NĐ_Trương Thị Thúy Triều là khách hàng thường xuyên của BĐ_Công ty TNHH Thương mại Thiên Kiến (sau đây gọi tắt là Công ty) trong thời gian 5 năm qua. Mặt hàng chủ yếu mà Công ty cung cấp cho bà NĐ_Triều (tên giao dịch của bà NĐ_Triều là Phú Lộc) là thẻ cào điện thoại (Thẻ điện thoại trả trước). Giữa bà NĐ_Triều và Công ty không ký hợp đồng mua bán. Phương thức mua bán là bà NĐ_Triều đặt hàng, gửi tiền vào tài khoản của ông Dương Đào Tùng (Ông Tùng là chồng của bà Lê Thị Thanh Huyền - đại diện theo pháp luật của Công ty và cũng là thành viên góp vốn của Công ty), sau đó Công ty gửi hàng lại cho bà NĐ_Triều.


17/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1871
  • 23

Tranh chấp hợp đồng cung cấp dịch vụ

07-08-2015
TAND cấp huyện

Ngày 10/01/2013, NĐ_Công ty Cổ phần đường Sen Ta (sau đây gọi tắt là NĐ_Cty đường Sen Ta) và BĐ_Bệnh viện Biện Thanh có ký Hợp đồng cung cấp phần mềm & dịch vụ đi kèm số 01/2013/HĐ-DTAD. Theo nội dung hợp đồng thì NĐ_Cty đường Sen Ta cung cấp các giấy phép sử dụng CAL trên hệ thống YHospicare 3, Đa khoa – Khoa dược (sau đây gọi tắt là yHospicare 3) kèm với các dịch vụ: điều chỉnh hệ thống theo yêu cầu, cài đặt hệ thống, hướng dẫn sử dụng và bảo hành – bảo trì hệ thống, tổng giá trị của hợp đồng là 230.000.000 đồng, BĐ_Bệnh viện Biện Thanh sẽ thanh toán tiền trong vòng 03 ngày sau khi hai bên ký biên bản nghiệm thu công trình.


863/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1307
  • 44

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-06-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản khai, biên bản hòa giải và lời trình bày của đại diện phía nguyên đơn thì: Từ năm 2004 đến năm 2009 NĐ_Công Ty TNHH Quảng Cáo - Dịch Vụ - Thương Mại M.A.I (gọi tắt là NĐ_Công ty M.A.I) có cho BĐ_Công Ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Liên Thắng (gọi tắt là BĐ_Công ty Liên Thắng) vay nhiều lần tiền với lãi suất 2% tháng. Đến ngày 18/12/2009 BĐ_Công ty Liên Thắng đã xác nhận công nợ với NĐ_Công ty M.A.I có nội dung như sau: + BĐ_Công ty Liên Thắng còn nợ NĐ_Công ty M.A.I số tiền là 1.152.795.000 đồng; + LQ_Công ty Yến Anh phải thu từ NĐ_Công ty M.A.I (NĐ_Công ty M.A.I nợ LQ_Công ty Yến Anh) số tiền 115.855.600 đồng.


09/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 849
  • 10

Tranh chấp mua bán hàng hóa khác

19-06-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty cổ phần bê tông ngoại thương (Gọi tắt NĐ_Cty bê tông ngoại thương) và BĐ_Công ty TNHH Đạt Thành (Gọi tắt BĐ_Cty Đạt thành) ký kết Hợp đồng mua bán số 55/06-13/HĐNT-2013 ngày 18/06/2013. Theo hợp đồng NĐ_Cty bê tông ngoại thương bán bê tông thương phẩm cho BĐ_Cty Đạt thành thực hiện công trình “Khối A – Lô R4 thuộc dự án 1.570 căn hộ tại Khu dân cư 38,4 ha phường Bình Khánh, Quận X, Thành phố HCM. Chủng loại: Mác bê tông 300 – R28 với đơn giá (gồm VAT) là 1.310.000đ/m3 và Mác bê tông 400 – R28 với đơn giá (gồm VAT) là 1.375.000đ/m3; Khối lượng dự kiến theo hợp đồng là 3.000 m3, khối lượng thi công làm căn cứ thanh toán giữa hai bên được xác định theo khối lượng cung cấp thực tế hai bên xác nhận; Ngoài ra các bên còn thỏa thuận về phụ gia và các khoản phụ thu.


09/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 894
  • 8

Tranh chấp hợp đồng mua bán bê tông

19-06-2015
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty cổ phần bê tông ngoại thương (Gọi tắt NĐ_Cty bê tông ngoại thương) và BĐ_Công ty TNHH Đạt Thành (Gọi tắt BĐ_Cty Đạt thành) ký kết Hợp đồng mua bán số 55/06-13/HĐNT-2013 ngày 18/06/2013. Theo hợp đồng NĐ_Cty bê tông ngoại thương bán bê tông thương phẩm cho BĐ_Cty Đạt thành thực hiện công trình “Khối A – Lô R4 thuộc dự án 1.570 căn hộ tại Khu dân cư 38,4 ha phường Bình Khánh, Quận X, Thành phố HCM. Chủng loại: Mác bê tông 300 – R28 với đơn giá (gồm VAT) là 1.310.000đ/m3 và Mác bê tông 400 – R28 với đơn giá (gồm VAT) là 1.375.000đ/m3; Khối lượng dự kiến theo hợp đồng là 3.000 m3, khối lượng thi công làm căn cứ thanh toán giữa hai bên được xác định theo khối lượng cung cấp thực tế hai bên xác nhận; Ngoài ra các bên còn thỏa thuận về phụ gia và các khoản phụ thu.