588/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2277
- 57
Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013, nguyên đơn - bà NĐ_Lưu Thị Thùy Xinh có ông Sin Thoại Khánh đại diện theo ủy quyền trình bày: Đầu năm 2002 bà NĐ_Xinh và ông BĐ_Nguyễn Đình Quá có ký hợp đồng thuê nhà (kios) tọa lạc tại số 1/4C PVC, Phường L, quận GV, Thành phố HCM, diện tích 3,5 x 10 = 35m2 để kinh doanh buôn bán, thời hạn cho thuê là 01 năm, giá thuê là 700.000đ/tháng và tiền thuê sẽ trả vào ngày 01 và 05 tây hàng tháng. Ông BĐ_Quá đã đặt cọc 2.000.000 đồng. Hai bên cam kết nếu muốn lấy lại nhà hoặc kết thúc hợp đồng trước thời hạn thì chỉ cần báo trước một tháng. Bà NĐ_Xinh và ông BĐ_Quá chỉ ký hợp đồng vào năm 2002, năm 2003. Do chỗ quen biết và tin tưởng lẫn nhau nên kể từ năm 2004 đến nay bà NĐ_Xinh không ký kết bất cứ hợp đồng thuê nhà nào. Ngày 01/12/2012 bà NĐ_Xinh có thông báo cho ông BĐ_Quá sẽ lấy lại kios vào đầu tháng 01/2013 nhưng ông BĐ_Quá không đồng ý trả, bà NĐ_Xinh đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Quá giao trả nhà nhưng ông BĐ_Quá không thực hiện và luôn tìm cách lẩn tránh nên bà NĐ_Xinh đã làm đơn gửi đến Ủy ban nhân dân Phường L, quận GV, Thành phố HCM để giải quyết. Ủy ban đã hòa giải nhưng không thành nên bà NĐ_Xinh khởi kiện tại Tòa và yêu cầu ông BĐ_Quá trả lại kios tọa lạc tại số 1/4C PVC, Phường L, quận GV, Thành phố HCM và tiền thuê nhà tính từ 01/12/2012 cho đến ngày xét xử mỗi tháng là 10.000.000 đồng.
604/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2229
- 102
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn và các lời khai của người đại diện hợp pháp nguyên đơn - ông LQ_Đặng Hùng Anh trình bày: Ngày 30/6/2011, bà NĐ_Nguyễn Thị Von và bà BĐ_Nguyễn Kim Khánh đã ký hợp đồng (giấy tay) đặt cọc mua bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với căn nhà số 271 TCH05, khu phố 4A (nay là khu phố 11) phường TCH, Quận X, Thành phố HCM. Nội dung hợp đồng đặt cọc hai bên thỏa thuận giá trị chuyển nhượng là 1.300.000.000 đồng (một tỷ ba trăm triệu đồng); phương thức thanh toán: Ngày 30/6/2011, bà NĐ_Von đặt cọc cho bà BĐ_Khánh 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng); số tiền còn lại 1.260.000.000 đồng (một tỷ hai trăm sáu mươi triệu đồng) bà NĐ_Von sẽ giao đủ vào ngày 01/7/2011 tại Phòng công chứng số 5.
510/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 599
- 25
Trước khi cha mẹ ông chết có để lại di sản thừa kế là nhà và đất tọa lạc tại số 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM theo bằng khoán – điền thổ số 1403 do chế độ Việt Nam – Cộng Hòa cấp. Sau khi cha mẹ ông chết thì anh chị em sinh sống tại nhà 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM đến nay. Anh em ông không có tranh chấp về hàng thừa kế và cùng nhận di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn Quang và bà Nguyễn Thị Hương chết để lại là nhà và đất tọa lạc tại 228 HBT, phường TĐ, Quận X, Thành phố HCM là di sản thừa kế chưa chia.
455/2015/DSPT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2160
- 97
Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 4 năm 2010, bản tự khai và các biên bản làm việc, hòa giải, nguyên đơn – bà NĐ_Nguyễn Ngọc Châu trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 151,4m2 (sau khi đo vẽ là 156,2m2) thuộc thửa 108, tờ bản đồ số 61, toạ lạc tại Tổ 1, Khu phố 8, thị trấn CC, huyện CC, Thành phố HCM là của cha mẹ chồng bà là ông Nguyễn Văn Y và bà Lê Thị Phới (đều chết trước năm 1960) giao lại cho chồng của bà là ông Nguyễn Văn Thanh (chết năm 2008) và bà quản lý, sử dụng. Đến năm 1967, vợ chồng bà có cho ông Trần Văn Dương ở nhờ và cất nhà trên phần đất này. Từ khi ở nhờ, ông Dương là người trực tiếp đóng thuế sử dụng đất, tuy nhiên vào năm 2005, bà là người kê khai, đăng ký sử dụng đất theo Chỉ thị 299/TTg.
356/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 629
- 14
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Liên Mộc trình bày: Ông BĐ_Đào Vũ Danh và bà BĐ_Nguyễn Thị Lãm có mượn bà NĐ_Mộc số tiền 200.000.000 đồng bằng hình thức văn bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Danh và bà BĐ_Lãm. Theo như thỏa thuận thì ông BĐ_Danh bà BĐ_Lãm sẽ chuyển nhượng cho bà NĐ_Mộc mảnh đất tọa lạc tại ấp THT, xã TLT, huyện CC có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 292/QSDĐ/ĐG quyển số 417417 ngày 18/4/2000 thuộc thửa đất số 663, 664, 665, 666, 667, 676, 677, 678, 838, 839, 407 tờ bản đồ số 9 tọa lạc tại ấp THT, xã TLT, huyện CC với số tiền là 250.000.000 đồng. Với điều kiện sau hai tháng ông BĐ_Danh, bà BĐ_Lãm không trả lại cho bà NĐ_Mộc số tiền 200.000.000 thì phải bồi thường cho bà NĐ_Mộc số tiền 20.000.000 đồng để gia hạn tiếp, và nếu đến hạn vẫn không trả tiền và không bồi thường được thì bà NĐ_Mộc sẽ trả thêm cho vợ chồng ông BĐ_Danh , bà BĐ_Lãm 50.000.000 đồng để ông BĐ_Danh, bà BĐ_Lãm làm thủ tục chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng đất của các thửa đất nói trên cho bà NĐ_Mộc.