1622/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 469
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Vào ngày 20/4/2013 qua sự giới thiệu của ông LQ_Bình, ông có cho bà BĐ_Lê Thị Thu Oanh vay số tiền là 300.000.000 đồng, thời hạn vay 04 tháng với lãi suất 5.000.000 đồng/tháng. Bà BĐ_Oanh không có thế chấp, bảo đảm gì khi vay tiền. Ông đưa trực tiếp cho ông LQ_Bình số tiền 300.000.000 đồng và ông LQ_Bình cam kết đưa lại cho bà BĐ_Oanh.
212/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhựa đường Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 475
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhựa đường
NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nga Sơn (Sau đây gọi tắt là công ty VTT) và BĐ_Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác Đầu tư Minh Quân (Sau đây gọi tắt là BĐ_Minh Quân) – Chi nhánh CT ký hợp đồng mua bán số 22/HĐKT.08 ngày 24/09/2008, thỏa thuận: Công ty VTT cung cấp bán cho BĐ_Minh Quân – CN CT 88.960kg nhựa đường ESSO 60/70 – Singapore với giá 12.000đ/kg. Thực hiện hợp đồng, công ty VTT đã giao 89.440kg nhựa đường, trị giá 1.073.280.000đ. BĐ_Minh Quân đã thanh toán được 420.000.000đ, còn nợ 653.280.000đ. Ngoài ra, ngày 05/01/2009 Chi nhánh CT BĐ_Minh Quân vay của công ty VTT số tiền là 200.000.000đ để thi công đường 926.
142/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3016
- 97
Tranh chấp hợp đồng nhận cung cấp và lắp đặt thang máy
Trong đơn khởi kiện ngày 06/11/2012 của nguyên đơn NĐ_Công ty CP Sợi Tú Anh cùng lời trình bày của bà Vũ Thị Minh Huệ và ông Nguyễn Quang Vũ – đại diện theo ủy quyền thì: Ngày 30/7/2010 NĐ_Công ty CP Sợi Tú Anh (gọi tắt là NĐ_Công ty Sợi Tú Anh) và BĐ_Công ty TNHH cơ khí thiết bị công nghiệp Tiến Phát (gọi tắt là BĐ_Công ty Tiến Phát) có ký hợp đồng cung cấp lắp đặt 01 thang máy. Nội dung: BĐ_Công ty Tiến Phát cung cấp và lắp đặt cho NĐ_Công ty Sợi Tú Anh một thang máy tải hàng + người, tải trọng 3 tấn, thông tin kỹ thuật như sau: Nhãn hiệu: TASOCO ELAVART; Loại thang: Thang tải hàng có người đi kèm; Tải trọng: 3000kg; Tốc độ: 30m/phút; Số điểm dừng: 4S/0; Vật liệu: Inox sọc nhuyễn; Máy kéo: MISUBISHI – Nhật Bản, lắp ráp tại Đài Loan mới 100%; Điều kiển:PLC Misubishi/VVVF Fuji (xuất xứ Nhật Bản mói 100%); Điện nguồn: 03 phase - HZ; Số lượng: 01 bộ. (Đặc tính chi tiết theo Bảng Đặc tính kỹ thuật và bản vẽ kỹ thuật đính kèm).
140/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 615
- 26
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/6/2013 và các biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Thanh Nga (từ đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng Thanh Nga) trình bày: NĐ_Ngân hàng Thanh Nga và Công ty cổ phần Đầu tư – Xây dựng và Thiết bị dầu khí Chí Thép (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Quang) ký kết hợp đồng cấp hạn mức số 1487/11/TD/I.18 ngày 02/12/2011, theo đó NĐ_Ngân hàng Thanh Nga cho BĐ_Công ty Minh Quang vay với các nội dung sau: -Tổng số tiền vay tối đa: 12.300.000.000đ. -Mục đích vay: Bổ sung vốn kinh doanh. -Lãi suất cho vay: Quy định tại các giấy nhận nợ. -Lãi suất quá hạn: 150%.
94/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán tiêu đen Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 3277
- 118
Tranh chấp hợp đồng mua bán tiêu đen
Theo tài liệu có tại hồ sơ, nguyên đơn có bà Trần Thị Sự và ông Phạm Hồng Huệ đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 29/11/2012 nguyên đơn có ký hợp đồng kinh tế số 11/2012/TT-SAS mua 13,5 tấn hạt tiêu đen của BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên, ngày 07/12/2012 nguyên đơn chuyển số tiền đặt cọc là 700.000.000 đ cho BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên thông qua ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sài Gòn, sau khi nguyên đơn chuyển số tiền đặt cọc phía BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên đã không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng. Phía nguyên đơn đã nhiều lần có công văn yêu cầu trả lại tiền cọc, ông LQ_Âu Văn Linh là chồng của bà Phạm Thị Phương Tâm cho biết là không giao được hàng, phía NĐ_Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ An Khang lập biên bản hủy hợp đồng ngày 15/01/2013 và ông LQ_Linh ký hẹn trả lại tiền vào biên bản này, ngày 21/3/2013 BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên đã chuyển trả nguyên đơn số tiền 50.000.000 đ. Nay nguyên đơn yêu cầu BĐ_Công ty TNHH thương mại – dịch vụ - xây dựng Phúc Tiên phải trả lại cho nguyên đơn số tiền gốc là 650.000.000 đ, lãi theo hợp đồng tính từ ngày 07/12/2012 đến nay theo mức lãi suất 1,4%/tháng, phạt vi phạm là 15 % trên giá trị hợp đồng, trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.