08/2012/DS-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 628
- 11
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Linh bắt đầu thử việc tại BĐ_Công ty TNHH TTA Việt Nam (gọi tắt là Công ty) từ ngày 01/11/2010 đến ngày 16/12/2010, với chức danh Giám đốc nhân sự. Ngày 17/12/2010, giữa bà và Công ty ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ ngày 17/12/2010 đến ngày 16/12/2011, chức danh chuyên môn là Giám đốc nhân sự, lương gộp hằng tháng là 90.000.000 đồng. Ngày 23/4/2011, Công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà chính thức từ ngày 31/05/2011; việc Công ty đơn phương cho bà thôi việc là chưa đảm bảo trình tự thủ tục và căn cứ vận dụng không đúng với quy định của pháp luật nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy quyết định số TTA /QĐTV/11/15 ngày 27/04/2011 của Công ty, buộc Công ty nhận bà trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký, thanh toán tiền lương trong những ngày bà không được làm việc và bồi thường 02 tháng tiền lương do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
07/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1030
- 13
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong đơn khởi kiện ngày 16/9/2011 nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Hòa trình bày: Ông vào làm việc tại Văn phòng Bộ Tài nguyên và môi trường tại Thành phố HCM từ ngày 01/3/2008 có ký hợp đồng lao động xác định thời hạn, đến ngày 03/3/2008 chuyển sang ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Theo hợp đồng lao động công việc ông phải làm là tuần tra canh gác, bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo an ninh trật tự trong cơ quan, ngòai ra ông còn làm công việc sửa chữa điện, nước của cơ quan. Ngày 10/12/2008 ông và Cơ quan đại diện Bộ tài nguyên và môi trường tại TP. HCM ký phụ lục hợp đồng thay đổi tên người sử dụng lao động là BĐ_Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên môi trường tại Thành Phố HCM. Ngày 11/3/2010 tại khu tập thể của cơ quan đại diện bộ xảy ra việc mất 02 xe gắn máy của ông Vỹ và ông Dũng.
05/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2145
- 54
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Ngày 07/3/2009 ông NĐ_Vũ Văn Hòa và BĐ_Ngân hàng TMCP Minh Quân (Ngân hàng) ký hợp đồng lao động số 1326/HĐLĐ-09 có thời hạn 1 năm kể từ ngày 07/3/2009 đến ngày 06/03/2010. Ngày 07/3/2010 ông NĐ_Hòa và Ngân hàng ký tiếp hợp đồng lao động số 1938/HĐLĐ-10 xác định thời hạn 03 năm, kể từ ngày 07/3/2010 đến ngày 07/3/2013. Vì có công việc gia đình là phải tìm kiếm đưa hài cốt của bác mình là liệt sĩ đã hi sinh tại chiến trường Đông Nam Bộ về quy tập tại nghĩa trang tưởng niệm theo di nguyện của người bà quá cố và do bản thân có những vấn đề sức khỏe (ông NĐ_Hòa đã phải nhập viện vì sốt cao và thường xuyên bị đau đầu) nên không thể tiếp tục công việc được nữa, do đó ngày 30/11/2010 ông NĐ_Hòa viết đơn xin nghỉ việc gửi Ngân hàng qua đường bưu điện. Theo đó, ông NĐ_Hòa đã thông báo cho Ngân hàng là ông sẽ nghỉ việc vào ngày 11/01/2011 (báo trước hơn 30 ngày làm việc).
02/2012/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 507
- 10
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Ngày 16/5/2011 bà được BĐ_Công ty cổ phần thương mại Thanh Quân (sau gọi tắt là BĐ_Công ty) nhận vào làm việc, thời gian thử việc là 02 tháng. Sau khi hết thời gian thử việc, thấy BĐ_Công ty không ký hợp đồng lao động chính thức, bà đã liên hệ hỏi BĐ_Công ty về việc ký hợp đồng lao động chính thức nhưng không thấy BĐ_Công ty trả lời. Tuy nhiên, sau thời gian thử việc bà vẫn tiếp tục làm việc bình thường tại BĐ_Công ty với mức lương chính thức là 7.500000 đồng. Ngày 06/8/2011 bà nhận được Quyết định cho thôi việc từ BĐ_Công ty. Lương 03 tháng trước khi bà nghỉ việc là: từ 16/5/2011 đến 15/6/2011 lương 6.000.000 đồng/ tháng, từ 16/6/2011 đến 15/7/2011 lương là 6.000.000 đồng/ tháng, từ 16/7/2011 đến ngày 06/8/2011 lương là 7.500.000 đồng/ tháng. Cho rằng BĐ_Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật nên bà khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn: - Hủy quyết định chấm dứt hợp đồng lao động số 34/QĐ-VCR-2011 ngày 06/8/2011.
132/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 425
- 4
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Từ năm 2010 Công ty rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của các doanh nghiệp trong nước, việc vay vốn ngân hàng không thể thực hiện vì không có tài sản đảm bảo nên Công ty có chủ trương huy động vốn của nhân viên. Sau nhiều lần, ông LQ_Trần Văn Dư là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty nhân danh Công ty có đề nghị với bà NĐ_Liên cho Công ty vay vốn 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để đầu tư các dự án ngắn hạn. Trước khó khăn thật sự của Công ty bà NĐ_Liên đã lấy căn nhà số 09 đường SS, phường 4, quận TB để thế chấp vay Khoản tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để cho Công ty vay lại. Ngày 18/11/2011 BĐ_Công ty cổ phần vàng bạc đá quý SJC Kim Oanh do ông LQ_Trần Văn Dư làm đại diện có viết giấy vay nợ bà NĐ_Liên số tiền 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng), thời hạn vay là 01 tháng .