cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1599/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 543
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

22-12-2015
TAND cấp tỉnh

Vào thời điểm năm 2011 bà BĐ_Phạm Ngọc Hiền có vay tiền nhiều lần của bà NĐ_Phạm Thị Hải My, số tiền vay tổng cộng là 1.280.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng). Sau đó, bà BĐ_Hiền đã sang nhượng 04 thửa đất tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An cho bà NĐ_My đứng tên chủ sở hữu để cấn trừ số nợ là 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng). Bà BĐ_Hiền còn nợ lại bà NĐ_My số tiền là 480.000.000 đồng (Bốn trăm tám mươi triệu đồng), bà NĐ_My đồng ý hỗ trợ cho bà BĐ_Hiền số tiền là 180.000.000 đồng (Một trăm tám mươi triệu đồng).


1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 564
  • 25

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Nay bà NĐ_Thịnh và ông NĐ_Hân yêu cầu Tòa án xem xét tuyên bố hợp đồng ủy quyền, hợp đồng đặt cọc mua bán nhà giữa ông bà và bà BĐ_Trinh vô hiệu, tuyên bố hợp đồng mua bán nhà bà BĐ_Trinh đại diện ông bà với bà LQ_Vân vô hiệu và hủy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất căn nhà trên do bà LQ_Vân đứng tên chủ sở hữu. Bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân sẽ trả lại 1.500.000.000đ cùng với lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định trong thời hạn 08 tháng


1302/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3628
  • 88

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).


1302/2015/DSPT: Yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3180
  • 178

Yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng ủy quyền

28-09-2015
TAND cấp tỉnh

Năm 2012, bà NĐ_Thịnh, ông NĐ_Hân thế chấp căn nhà trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt để vay số tiền 1.450.000.000đ (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng). Năm 2013, do cần tiền giải chấp nhà, ông NĐ_Hân, bà NĐ_Thịnh đã vay của bà BĐ_Trinh số tiền 1.500.000.000đ (Một tỷ năm trăm triệu đồng) với lãi suất 70.000.000đ/tháng. Bà đã giao tiền giải chấp nhà để Thi hành án. Hai bên có làm giấy ủy quyền và giấy đặt cọc mua bán nhà ngày 22/4/2013. Nội dung hợp đồng đặt cọc thể hiện thời hạn đặt cọc là 03 tháng, trong thời hạn này hai bên phải ký hợp đồng mua bán nhà và khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu công trình sau khi xây dựng giá mua bán giữa hai bên là 1.750.000.000đ (Một tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).


1232/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2946
  • 65

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

22-09-2015
TAND cấp tỉnh

Vào khoảng tháng 12 năm 2013, ông NĐ_Lý Hồ Trúc có xem thông tin rao bán nhà thì được biết bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nha có nhu cầu bán căn nhà số 50/19 đường số 35, tổ 7, khu phố 2, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, không cầm cố, thế chấp. Sau đó, ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Tuyết Nha đã thỏa thuận về việc mua bán căn nhà trên với giá là 2.050.000.000 đồng (hai tỷ không trăm năm mươi triệu đồng).