cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

61/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 605
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-10-2014

Quá trình hiện thực hợp đồng tín dụng, BĐ_Công ty I.S.C đã thanh toán cho Ngân hàng được 1.089.949.408 đông (bao gồm tiền gốc 800.000.000 đồng và tiền lãi 236.738.524 đồng) nên Ngân hàng đã giải chấp nhà và đất tại phường ĐP, thành phố BN, tỉnh BN và các bên đương sự không có tranh chấp đối với tài sản này. Do BĐ_Công ty I.S.C vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty I.S.C phải thanh toán tiền gốc còn lại và lãi phát sinh tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 27/4/2011) tổng cộng là 5.482.040.705 đồng, bao gồm: nợ gốc 3.250.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn 181.128.214 đồng, nợ lãi quá hạn 2.050.912.500 đồng; đồng thời yêu cầu được phát mại tài sản bảo đảm trong trường hợp BĐ_Công ty I.S.C không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.


32/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1761
  • 44

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

31-07-2014

NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Khang An (sau đây viết tắt theo tên giao dịch là NĐ_KABank) và BĐ_Công ty TNHH sản xuất-thương mại Thành Đạt (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thành Đạt) đã ký Hợp đồng tín dụng (cho vay theo hạn mức đối với khách hàng là doanh nghiệp) số 2000- LAV-201101382 ngày 14/3/2011, phụ lục đính kèm, Biên bản sửa đổi bổ sung số 01/11 ngày 21/07/2011 và các Hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ thì NĐ_KABank cho BĐ_Công ty Thành Đạt vay ngoại tệ (USD) theo hình thức BĐ_Công ty Thành Đạt vay bằng USD nhưng bán lại cho NĐ_KABank để nhận Việt Nam đồng. Theo đó, NĐ_KABank đã giải ngân cho cho BĐ_Công ty Thành Đạt tổng cộng là 1.779.349,11 USD nhưng đã bán lại cho Ngân hàng và nhận bằng Việt Nam đồng.


27/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng gia công Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 854
  • 37

Tranh chấp hợp đồng gia công khác

29-07-2014

Ngày 24/8/2007, bà NĐ_Huỳnh Thị Ngân - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Minh (sau đây viết tắt là DNTN Vĩnh Minh) - Bên A và ông BĐ_Nguyễn Quốc Trân - Chủ Doanh nghiệp tư nhân cơ điện Đại Linh (sau đây viết tắt là DNTN Đại Linh)- Bên B ký với nhau Hợp đồng kinh tế số 07/HĐ.2007 với nội dung (tóm tắt) như sau: Bên B - DNTN Đại Linh nhận chế tạo, lắp đặt cho Bên A - DNTN Vĩnh Minh 01 dây chuyền sản xuất viên thức ăn cá nổi năng suất 02 tấn trong một giờ. Sản phẩm Bên B chế tạo phải đảm bảo đạt chất lượng theo đúng bản vẽ kỹ thuật do Bên B kết hợp với Bên A khảo sát thiết kế; Bên B lo toàn bộ vật tư để thực hiện hợp đồng đúng theo các chi tiết được ghi ở phụ lục hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng 120 ngày kể từ ngày Bên A chuyển tiền đợt 1 cho Bên B. Tổng giá trị của Hợp đồng là 1.060.000.000 đồng. Hợp đồng được thanh toán làm sáu lần


23/2014/GĐT-TKT: Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng giá trị tài sản của dự án Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 422
  • 24

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng giá trị tài sản của dự án

06-06-2014

Ngày 20/5/2010, NĐ_Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phúc An (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Phúc An) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Minh (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hùng Minh) ký Hợp đồng công chứng số 1031 tại Phòng công chứng số 4 tỉnh LA có nội dung: “Chuyển giao giá trị còn lại của tài sản trên đất tại cụm công nghiệp Đức Mỹ (giai đoạn 2) do NĐ_Công ty cổ phần xây dựng thương mại Phúc An làm chủ đầu tư”. Theo đó, NĐ_Công ty Phúc An là chủ đầu tư đồng ý chuyển nhượng giá trị tài sản đã đầu tư và BĐ_Công ty Hùng Minh đồng ý nhận chuyển nhượng toàn bộ giá trị còn lại là tài sản trên đất; tổng giá trị chuyển nhượng là 28.557.728.188 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng); phương thức thanh toán như sau: NĐ_Công ty Phúc An thoả thuận để BĐ_Công ty Hùng Minh thanh toán làm 02 (hai đợt); Đợt 1, BĐ_Công ty Hùng Minh đã thanh 25.557.728.188 đồng ngay sau khi ký hợp đồng; Đợt 2, BĐ_Công ty Hùng Minh phải thanh toán 3.000.000.000 đồng vào ngày 30/9/2010. Do BĐ_Công ty Hùng Minh chưa thanh toán 3.000.000.000 đồng của đợt 2 nên NĐ_Công ty Phúc An khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Hùng Minh thanh toán số tiền nêu trên và tính lãi theo quy định của pháp luật.


02/2014/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1330
  • 28

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

09-01-2014

NĐ_Ngân hàng Ánh Đông - Chi nhánh khu công nghiệp BD (sau đây gọi tắt theo tên giao dịch là NĐ_ADBank) và BĐ_Công ty TNHH Ngọc Quân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Ngọc Quân) ký kết nhiều hợp đồng tín dụng; tính đến năm 2006, hai bên xác nhận còn lại 13 hợp đồng tín dụng quá hạn chưa thanh toán với tổng số tiền nợ gốc là 12.264.300.000 đồng. Để đảm bảo cho các khoản vay của 13 Hợp đồng tín dụng này, hai bên đã ký kết 09 Hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh gồm: (1)- Hợp đồng cầm cố tài sản số 01.035/HĐCCTS ngày 14/3/2001. Theo hợp đồng, BĐ_Công ty Ngọc Quân cầm cố cho NĐ_ADBank các tài sản gồm: máy phát điện, dây chuyền sản xuất bột mỳ do Trung Quốc sản xuất công suất 80 tấn với tổng giá trị là 3.200.740.400 đồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi... của BĐ_Công ty Ngọc Quân tại các hợp đồng tín dụng ký với NĐ_ADBank, tổng dư nợ tối đa được bảo đảm là 1.950.000.000 đồng. Hợp đồng này được công chứng ngày 14/3/2001.