130/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 814
- 28
Theo đơn khởi kiện ngày 28/8/2012, của NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Thanh Linh (từ đây viết tắt là NĐ_Ngân hàng Thanh Linh) thì ngày 13/4/2012 NĐ_Ngân hàng Thanh Linh và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương Mại Hạnh Nga (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty Hạnh Nga) ký hợp đồng tín dụng 065-12/HĐHMTD-LienVietPostBank-HCM, theo đó NĐ_Ngân hàng Thanh Linh cho BĐ_Công ty Hạnh Nga vay số tiền 1.500.000.000 đồng, thời hạn vay tối đa 6 tháng kể từ ngày nhận nợ, lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng từng thời kỳ, trong đó: Lãi suất cho vay ban đầu theo quy định của NĐ_Ngân hàng Thanh Linh tại thời điểm giải ngân; Phương thức điều chỉnh lãi suất: Thả nổi và định kỳ điều chỉnh theo quy định của NĐ_Ngân hàng Thanh Linh và mức điều chỉnh không thấp hơn mức lãi suất cho vay tối thiểu thông thường của NĐ_Ngân hàng Thanh Linh tại thời điểm điều chỉnh;Lãi suất cho vay cụ thể được quy định trên từng khế ước nhận nợ; Lãi suất quá hạn = 150 % lãi suất trong hạn tại thời điểm xử lý chuyển nợ quá hạn đối với toàn bộ dư nợ qúa hạn, lãi trả vào ngày 30 hàng tháng theo dư nợ thực tế, nếu chậm trả lãi thì phải trả 0,1%/ngày trên số tiền lãi chậm trả.
124/2014 /KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 760
- 24
Ngày 29/04/2011 BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương Mại - Dịch Vụ - Xây Dựng Toàn Phúc (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Toàn Phúc) ký hợp đồng tín dụng số 10508/HĐTD/TH-PN/TCB-QU5 ngày 29/4/2011 và khế ước nhận nợ với NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Mỹ Lan (tên viết tắt NĐ_VMLCombank – chi nhánh Tầng 15, số 9-11 đường TĐT, phường BN, Quận T, Thành phố HCM) vay số tiền 1. 395.000.000đ, cho mục đích vay vốn mua xe, thời hạn vay là 48 tháng từ ngày 29/04/2011 đến 29/04/2015, lãi suất vay linh hoạt được qui định tại hợp đồng.
104/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1592
- 16
Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng
Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của Nguyên đơn, bà NĐ_Lê Thị Linh thì: Ngày 14/6/2012 bà và ông BĐ_Nguyễn Văn Ninh có ký hợp đồng thuê mặt bằng để làm dịch vụ chăm sóc da tại số 87 HHT, Phường 13, quận TB, Thành phố HCM. Giá thuê là 16.000.000 đồng/tháng, thời hạn hợp đồng là 02 năm kể từ ngày 29/7/2012 đến ngày 28/7/2014. Bà có đặt cọc trước 03 tháng tiền thuê mặt bằng là 48.000.000 đồng. Hợp đồng trên không được ra công chứng chứng thực.
96/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1432
- 30
Tranh chấp mua bán hàng hóa khác
Nguyên đơn, NĐ_Công ty TNHH Giáo Dục Nga Minh có ký Hợp đồng số 290311/ĐCTE ngày 29/3/2011 với Bị đơn, BĐ_Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu An Minh để mua 1162 chiếc ghế ngồi, bàn tăng giảm và giường ngủ của bé. Tổng giá trị hợp đồng là 712.292.000 đồng. Thời hạn giao hàng là ngày 10/5/2011. Nguyên đơn đã thanh toán cho Bị đơn số tiền đợt 1 là 190.000.000 đồng vào ngày 01/4/2011. Ngày 25/5/2011 Bị đơn có giao cho Nguyên đơn 01 phần nhỏ số hàng là 03 ghế, 01 giường, 02 bàn. Số lượng đã giao rất ít so với hợp đồng đã ký. Sau đó Nguyên đơn có gửi giấy đề nghị giao hàng lần 1 vào ngày 21/5/2011 và lần 2 vào ngày 23/5/2011.
90/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng góp vốn Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 987
- 42
Ngày 29/5/2012 Nguyên đơn có ký với Bị đơn thỏa thuận hợp tác làm nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam nhãn hiệu Le Chateau (Canada), tỷ lệ góp vốn là Bị đơn 70%, Nguyên đơn 30%. Nguyên đơn đã góp vốn với số tiền là 3.802.179.000 đồng. Ngày 28/12/2012 Bị đơn đã chuyển vào tài khoản của Nguyên đơn 2.000.000.000 đồng là số tiền rút vốn đợt 1. Ngày 10/01/2013 hai bên có ký biên bản thanh lý về việc chấm dứt thỏa thuận hợp tác. Theo thỏa thuận, Bị đơn chuyển số tiền góp vốn còn lại là 1.602.179.000 đồng vào tài khoản của Nguyên đơn.