cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

284/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 948
  • 17

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

24-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 14/11/2010 NĐ_Công ty TNHH TMDV Phúc Ngân (bên thuê) có ký giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ với ông BĐ_Nguyễn Ngọc Vũ, bà BĐ_Phạm Thị Linh (bên cho thuê), diện tích thuê 152m2 - là một phần nhà địa chỉ 47/13, khu phố 1, phường TTN, Quận X, thành phố HCM, sử dụng làm xưởng sản xuất đồ mộc, thời hạn thuê là 05 năm tính từ ngày 14/11/2010 đến ngày 14/11/2015, giá thuê 6.000.000 đồng/tháng (sáu triệu), thời gian thanh toán từ ngày 14 đến 19 hàng tháng. Mục đích lập giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ ngày 14/11/2010 là theo yêu cầu của bị đơn ông BĐ_Vũ giảm thuế đối với tiền thu đích thực từ việc cho thuê nhà. Các bên thỏa thuận thực hiện theo Hợp đồng thuê nhà lập ngày 14/11/2010.


254/2015/DS-ST: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1486
  • 35

Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu

07-07-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 13/10/2014; biên bản ghi lời khai ngày 05/6/2015 thì nguyên đơn – bà NĐ_Trần Bích Thịnh trình bày: Bà và ông LQ_Võ Văn Nên sống chung với nhau từ năm 2006, tuy nhiên đến đầu năm 2007 mới đăng ký kết hôn (Theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân xã Nhuận Đức, huyện CC, Thành phố HCM cấp ngày 07/02/2007; Số 20; Quyển số 01/2007). Hai vợ chồng có với nhau một người con chung tên là Võ Trần Thảo My (sinh ngày 13/6/2007). Hiện tại bà và ông LQ_Nên đang ly thân với nhau nhưng vẫn sống tại Tổ 9, ấp Phú Bình, xã AP, huyện CC, Thành phố HCM. Bà cùng con gái sống tại căn nhà do vợ chồng bà cùng nhau xây dựng trên phần đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất do Ủy ban nhân dân huyện CC, Thành phố HCM cấp ngày 17/7/2012 (Số phát hành: BL 206220; Số vào sổ cấp GCN: CH01443), còn ông LQ_Nên sống tại nhà mẹ ruột gần ở đó.


181/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 327
  • 6

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

12-06-2015
TAND cấp huyện

Vào năm 2012 do quen biết, bà NĐ_Phạm Thị Hồng Vĩ cho ông BĐ_Nguyễn Văn Ngân vay 700.000.000 đồng, thời hạn vay 6 tháng, không có lãi. Để làm tin, ngày 16/6/2012 ông BĐ_Ngân và bà NĐ_Vĩ ký kết hợp đồng mua bán căn nhà số B334 Bis, khu phố 3, phường ĐHT, Quận X, Thành phố HCM. Hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng tại Văn phòng công chứng Đất Việt số 00001442, quyển số 02 TP/CC-SCC/HĐGD.


163/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 522
  • 10

Tranh chấp quyền sử dụng đất

04-06-2015
TAND cấp huyện

Ngày 17/01/2001 ông NĐ_Thân mua một căn nhà lá nhỏ và chuồng heo của bà LQ_Ngô Thị Vy có tổng diện tích 87,5 m2 với giá 18.000.000 đồng, việc mua bán bằng giấy tay,ông đã giao đủ tiền. Ông NĐ_Thân đã sử dụng nhà và chuồng heo được một năm thì không sử dụng nữa, sau đó nhà bị hư hỏng, hiện trạng hôm nay đất trống nhưng còn dấu tích của cột và tường chuồng heo. Tuy nhiên ông NĐ_Thân có rào đất bằng kẽm gai và có thường ghé thăm đất. Trong thời gian sử dụng nhà, nhà này không có đường đi ngay trước mặt mà ông NĐ_Thân phải đi nhờ đường đi trên đất của bà LQ_Vy. Tháng 12/2008 ông NĐ_Thân phải trả tiền cho bà Lê Thị Mới để được sử dụng đường đi chung với bà Mới, do vậy nay lô đất của ông NĐ_Thân là mặt tiền của lối đi chiều ngang 3m tráng xi măng.


161/2015/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 391
  • 9

Tranh chấp quyền sử dụng đất

04-06-2015
TAND cấp huyện

Vào khoảng năm 2009 ông NĐ_Hồ Quang Tú và bà NĐ_Hứa Đoan Trinh có thỏa thuận với vợ chồng ông BĐ_Thái Trung Tân và bà BĐ_Hồ Đan Thịnh cùng góp tiền mua 420m2 đất, sau khi nhận chuyển nhượng, ông BĐ_Tân, bà BĐ_Thịnh có trách nhiệm tách thửa để sang tên cho ông Tuyến, bà NĐ_Trinh. Ngày 17/5/2013, hai bên ký bản cam kết, nội dung ông BĐ_Tân, bà BĐ_Thịnh có trách nhiệm lập thủ tục tách thửa sang tên quyền sử dụng phần đất 160m2 thuộc thửa 681 tờ bản đồ 56 cho vợ chồng ông Tuyến. Tuy nhiên sau khi tách thửa, vợ chồng ông Tòan đã nhuyền nhượng đất cho người khác. Khi ông Tuyến phát hiện thì chỉ còn phần đất 98,6m2 thuộc thửa 695 tở bản đồ 56, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sổ hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số vào sổ CH02605 ngày 20/8/2013 cấp cho bà BĐ_Hồ Đan Thịnh, là chưa chuyển nhượng cho người khác.