87/2014/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 758
- 18
Quá trình chung sống, cha mẹ bà tạo lập được căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1033/GCN-2003 ngày 05/6/2003. Thời điểm được cấp giấy, ông Thắng đã chết, mẹ bà và ông BĐ_Đặng Đức Châu khai không đầy đủ các con mà khai ông BĐ_Châu là con duy nhất của ông Thăng. Sau khi cha chết, mẹ bà và ông BĐ_Châu trực tiếp sử dụng nhà, ông BĐ_Châu phá bỏ nhà cũ, xây dựng nhà mới ngăn phòng cho thuê từ tháng 01/2004 đến nay, tiền xây nhà do ông BĐ_Châu vay của LQ_Ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐB SCL đến nay chưa trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung do ông Đặng Đức Thắng để lại 1/2 căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM cho 04 người con (trừ ông Đặng Đức Nam đã chết) và đồng ý nhận giá trị. Đối với ½ nhà còn lại là của bà Đặng Thị Hồng.
87/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 558
- 9
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quá trình chung sống, cha mẹ bà tạo lập được căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1033/GCN-2003 ngày 05/6/2003. Thời điểm được cấp giấy, ông Thắng đã chết, mẹ bà và ông BĐ_Đặng Đức Châu khai không đầy đủ các con mà khai ông BĐ_Châu là con duy nhất của ông Thăng. Sau khi cha chết, mẹ bà và ông BĐ_Châu trực tiếp sử dụng nhà, ông BĐ_Châu phá bỏ nhà cũ, xây dựng nhà mới ngăn phòng cho thuê từ tháng 01/2004 đến nay, tiền xây nhà do ông BĐ_Châu vay của LQ_Ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐB SCL đến nay chưa trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung do ông Đặng Đức Thắng để lại 1/2 căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM cho 04 người con (trừ ông Đặng Đức Nam đã chết) và đồng ý nhận giá trị. Đối với ½ nhà còn lại là của bà Đặng Thị Hồng.
87/2014/DS-PT: Yêu cầu chia tài sản chung Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2238
- 59
Nguyên đơn bà NĐ_Đăng Thị Tâm trình bày: Bả là con của ông Đặng Đức Thắng chết năm 1992 và bà Đặng Thị Hồng chết năm 2012. Cha mẹ bà có 5 người con gồm: bà (NĐ_Đặng Thị Tâm), ông BĐ_Đặng Đức Châu, ông LQ_Đặng Đức Nữa, ông LQ_Đặng Đức Chung, ông Đặng Đức Nam (chết năm 2000 có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Nhâm, con là LQ_Đặng Thị Tường Trân, LQ_Đặng Thị Kim Bình, LQ_Đặng Đức Sáng, LQ_Đặng Thị Thúy Thảo, LQ_Đặng Thị Mai Châm, LQ_Đặng Thị Ngọc Cương, LQ_Đặng Thị Mai Liêm).
06/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 470
- 2
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo đơn khởi kiện của bà NĐ_Trần Thị Khoa ngày 03/6/2010 và các lời khai tại Tòa án bà trình bày: Vào tháng 9 năm 2006, em trai bà là ông BĐ_Trần Văn Bích có nhờ bà giúp đỡ một số tiền để kinh doanh bà vay tiền tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TC phòng giao dịch LT, thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 13.300m2 do tôi đứng tên vay 100.000.000 đồng. Theo thỏa thuận miệng thì toàn bộ hồ sơ thủ tục vay vốn thì ông BĐ_Bích làm hết bà chỉ ký tên vào trong hợp đồng số: 154/2006 ngày 06/9/2006 giữa Ngân hàng với vợ chồng bà, theo hợp đồng tín dụng thì trả nợ bằng 5 kỳ (mỗi năm trả 20.000.000 đồng tiền vốn và lãi) đến ngày nhận tiền bà có đến Ngân hàng ký tên vào các giấy tờ do Ngân Hàng yêu cầu, sau khi ký tên xong bà nhận tiền cho ông BĐ_Bích mượn để làm ăn. Hợp đồng của Ngân hàng thì bà giao cho ông BĐ_Bích giữ luôn để theo dõi và đi đóng lãi và trả tiền vốn cho Ngân hàng theo định kỳ.
61/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 9399
- 408
Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
Ông Côn đã khai thông tin trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm nhân thọ không trung thực, nên căn cứ vào Điều 19, Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm; Điều 573 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì công ty bảo hiểm không có cơ sở chi trả quyền lợi bảo hiểm cho bà NĐ_Hằng