cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

122/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 569
  • 4

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

14-05-2015
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Hoàng Thị Rương và bà BĐ_Nguyễn Thị Chi gần nhà nhau nên bà NĐ_Rương đã tin tưởng cho bà BĐ_Chi vay tiền từ tháng 7/2010 đến khoảng tháng 5/2014, với ba hình thức vay là trả lãi hàng tháng lãi suất 5%/ 1 tháng, vay mượn góp hàng ngày và thông qua góp hụi. Khi cho vay không có viết giấy nợ. Bà BĐ_Chi đã không trả nợ nên Bà NĐ_Rương đã nộp đơn khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Chi trả lại cho bà NĐ_Rương số tiền là 2.215.000.000 đồng. Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn xác định khi bà NĐ_Rương bị bệnh thì hai bên gút nợ là 1.840.000.000đồng (tính luôn tiền hụi), khi đó bà BĐ_Chi hứa trả tiền lãi là 3.700.000 đồng/ngày và trả tiền góp lại tiền hụi 2.600.000 đồng/ngày, nhưng bà BĐ_Chi không thực hiện đúng lời hứa, bà BĐ_Chi trả không đều và mỗi lần trả không đủ tiền như thỏa thuận, mỗi lần trả tiền bà BĐ_Chi đều viết giấy để lại. Nay bà NĐ_Rương chỉ kiện đòi bà BĐ_Chi 1.840.000.000 đồng, không tính lãi.


477/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 875
  • 6

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-11-2015
TAND cấp huyện

Ngày 25 tháng 5 năm 2009, bà NĐ_Lê Thị Hoa và ông BĐ_Chu Văn Dân, bà BĐ_Vũ Thị Hữu ký hợp đồng mua bán nhà đất thuộc thửa 402, 403 tờ bản đồ số 36, phường TMT, Quận T, diện tích 150.3m2, giá tiền 740.000.000 đồng (Là một phần đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số H00665/07 do Ủy ban nhân dân Quận T cấp ngày 24/5/2006) bằng giấy viết tay. Thực tế các bên chỉ chuyển nhượng đất vì không có nhà như trong giấy chứng nhận. Ngay sau khi ký hợp đồng, bà NĐ_Lê Thị Hoa đã nhận 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng của ông BĐ_Chu Văn Dân. Ngày 30/10/2012, bà NĐ_Hoa tiếp tục nhận 440.000.000 (Bốn trăm bốn mươi triệu) đồng của ông BĐ_Dân. Ngày 19/4/2013, bà LQ_Hồ Thị Như Linh là con bà NĐ_Hoa nhận thêm 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng. Do thường xuyên bị các nhà lân cận tranh chấp ranh đất nên nay bà NĐ_Hoa không muốn tiếp tục hợp đồng, bà yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã ký với ông BĐ_Chu Văn Dân và bà BĐ_Vũ Thị Hữu, yêu cầu ông BĐ_Dân, bà BĐ_Hữu trả lại nhà đất theo hiện trạng cho bà. Bà NĐ_Hoa sẽ trả lại toàn bộ số tiền đã nhận là 590.000.000 (Năm trăm chín mươi triệu) đồng, đền thêm tiền cọc 100.000.000 đồng, trách nhiệm trả tiền không liên quan gì đến con bà là LQ_Hồ Thị Như Linh vì LQ_Linh đã giao lại 50.000.000 đồng cho bà. Đối với phần đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị các nhà lân cận lấn (ký hiệu số (4) tại bản đồ hiện trạng vị trí –xác định ranh số hợp đồng 43645/ĐĐBĐ_VPQ12, kiểm tra kỹ thuật ngày 19/3/2015), bà không tranh chấp trong cùng vụ án này.


1565/2015/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1110
  • 44

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

02-12-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2014 và lời trình bày của nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng TMCP Minh Quân (Ngân hàng ACB) do bà Xà Thị Bích Hà là người đại diện theo ủy quyền cho rằng: Ngân hàng ACB cấp tín dụng cho BĐ_Công ty cổ phần Tenia theo các hợp đồng chi tiết như sau: 1. Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số TOD.DN.69.041213/TT, ngày 05/12/2013, chi tiết: - Hạn mức cấp tín dụng: 2.990.000.000 đồng. - Hiệu lực của hạn mức cấp tín dụng: 60 tháng. - Mục đích cấp tín dụng và lãi suất được quy định cụ thể tại các Hợp đồng tín dụng. Để thực hiện Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng này, Ngân hàng ACB cho BĐ_Công ty cổ phần Tenia Gia vay theo Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số TOD.DN.70.041213/TT, ngày 06/12/2013, chi tiết: - Hạn mức tín dụng: 2.990.000.000 đồng.


331/2015/DKTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 681
  • 33

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-10-2015
TAND cấp huyện

vấn Con đường Văn Minh đã thực hiện ký kết Hợp đồng tín dụng hạn mức ngắn hạn số 114/2012/HĐ ngày 23/5/2012 về việc cấp tín dụng cho Công ty BWLAWS với nội dung như sau: - Số tiền vay và bảo lãnh tối đa: 35.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ đồng). Trong đó, hạn mức cho vay vốn lưu động ngắn hạn thông thường tối đa là 5.000.000.000 đồng. - Mục đích vay: Cho vay bổ sung vốn lưu động và thực hiện bảo lãnh các loại. - Thời hạn vay: Theo từng hợp đồng tín dụng cụ thể. - Lãi suất cho vay: Theo quy định của BIDV từng thời kỳ. - Lãi suất nợ quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn.


29/2015/DKTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán các mặt hàng điện tử Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 676
  • 20

Tranh chấp hợp đồng mua bán các mặt hàng điện tử

21-09-2015
TAND cấp huyện

Năm 2012, giữa NĐ_Công ty cổ phần Thuỷ Minh (gọi tắt NĐ_Thuỷ Minh) và Cône ty TNHH Thương mại BĐ_Hà Hải (gọi tắt BĐ_Hà Hải) có thỏa thuận việc mua bán các mặt hàng điện tử, vi tính, việc thỏa thuận được ký kết bằng hợp đồng nguyên tắc số 183N/2012/HĐ-NĐ_THUỶ MINH ngày 30/11/2012. Theo nội dung hợp đồng thì hai bên tiến hành giao dịch mua, bán hàng hóa thông qua các hình thức: bằng văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương.