1970/2016/LĐ-ST: Tranh chấp về tiền lương Sơ thẩm Lao động
- 3225
- 78
Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.
2123/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 923
- 42
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn – ông NĐ_Trương Thái Bình Dũng trình bày: Ngày 30 tháng 11 năm 2012 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh ký hợp đồng không xác định thời hạn với ông vào làm việc trực tiếp tại phòng ĐHKD 106x thuộc Trung tâm chăm sóc khách hàng Viettel. Ngày 20 tháng 12 năm 2013 BĐ_Công ty Cổ phần Men Linh đã họp cấp trưởng nhóm, ông Nguyễn Ngọc Ẩn thay mặt công ty thông báo bằng miệng cho ông là ông bị công ty chính thức sa thải tại nơi ông trực tiếp làm việc. Cuộc họp này ông Ẩn có mời thêm ông Hoàng Trọng Thịnh, danh số 3833 chứng kiến.
1970/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1358
- 32
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người lao động)
Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Hồ Uyên Tú trình bày: Bà vào làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Minh Khang (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) từ ngày 15/8/2009 đến ngày 04/6/2014 với chức danh Trưởng bộ phận Tổ chức hành chính. Hai bên có ký kết hợp đồng lao động có thời hạn 02 lần, lần 1 ngày 01/9/2010 ký Hợp đồng lao động số 50/10/HĐLĐ thời hạn 01 năm. Lần 2, Ngày 01/9/2011 ký Hợp đồng lao động số 32/11/HĐLĐ thời hạn là 03 năm. Ngày 27/8/2013, bà nhận được Thông báo số 215/TB-TCHC của BĐ_Công ty Minh Khang về việc tạm ngưng công việc được giao đối với bà. Bà đã gửi đơn hỏi lý do tạm ngưng công việc của bà nhưng phía Công ty không có văn bản trả lời. Trong suốt thời gian 09 tháng tạm ngưng công việc Công ty không chi trả bất kỳ khoản tiền lương nào cho bà.
1876/2016/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 735
- 27
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Ngọc Nhung trình bày: Ông và BĐ_Công ty Cổ phần Ân Lan (tên cũ Công ty Cổ phần Tân Thành Đô City Ford) có ký 02 Hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm, hợp đồng thứ nhất từ ngày 01/7/2009 đến ngày 01/7/2010 và hợp đồng thứ hai từ ngày 01/7/2010 đến ngày 01/7/2011, với chức danh Trưởng Phòng hành chính nhân sự. Mức lương theo thỏa thuận là 8.100.000đ/tháng, mức lương trong hợp đồng lao động là 4.740.000đ/tháng. Khi kết thúc thời hạn của hợp đồng lao động lần hai, ông NĐ_Nhung vẫn tiếp tục làm việc tại Công ty nên hợp đồng lao động giữa ông và BĐ_Công ty Cổ phần Ân Lan được chuyển sang loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn, vẫn với chức danh và mức lương như trên.
1758/2016/DS-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 1212
- 24
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Theo đơn khởi kiện ngày 06/8/2014, các bản tự khai ngày 01/10/2014, ngày 22/10/2014, Biên bản hòa giải các ngày 13/5/2015, 27/11/2015 và Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 04/8/2016, ông NĐ_Võ Thành Trinh là nguyên đơn và bà Trần Thị Kiều My là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Tháng 5 năm 2011, ông NĐ_Võ Thành Trinh được nhận vào làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH MTV TMSX Minh Anh (Công ty). Ông NĐ_Võ Thành Trinh làm công việc thủ kho tại phường Đông Hòa, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, không ký hợp đồng lao động, hàng tháng tiền lương ký vào sổ lương của Công ty . Mức lương thử việc là 5.800.000 đồng/tháng; phương thức trả lương bằng tiền mặt. Thời gian thử việc 3 tháng. Đầu năm 2012, ông NĐ_Trinh được tăng lương 6.000.000 đồng /tháng. Từ tháng 01/2014 đến thời điểm nghỉ việc là 6.400.000 đồng /tháng.