52/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 651
- 7
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Đơn khởi kiện ngày 03/5/2010, và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Bùi Đức Thời và bà NĐ_Phùng Thị Thanh, người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Thời, bà NĐ_Thanh là anh Bùi Quyết Chiến trình bày: Năm 1995 bà BĐ_Phùng Thị Xuyên chuyển nhượng cho bố mẹ anh là ông NĐ_Thời, bà NĐ_Thanh 192m2 đất ở phố Nguôi, HH, VY, VP với giá thỏa thuận là 7.000.000đ. Hai bên ký Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 27/6/1995. Hợp đồng được ủy ban nhân dân xã Hợp Thịnh và Phòng công chứng huyện TĐ, tỉnh VP (cũ) xác nhận, ủy ban nhân dân xã Hợp Thịnh đã trích lục bản đồ đất bà BĐ_Xuyên chuyển nhượng cho gia đình anh, bố anh đã thanh toán đủ tiền cho bà BĐ_Xuyên.
23/2015/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 257
- 4
Ngày 20/2/2008, bà BĐ_Nguyễn Thị Khanh có dẫn các ông đến gặp ông LQ_Huỳnh Minh Sang để thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng 30.500m2 đất tại ấp Gia Tân, xã GL, huyện TB, tỉnh TN của ông LQ_Huỳnh Minh Sang, ông Hồ Văn Dũng, ông Huỳnh Tiến Tới và ông Huỳnh Văn Lý với giá 300 triệu đồng/01ha, thành tiền là 975 triệu đồng, trong đó có một căn nhà xây tương cột cây lợp ngói của ông LQ_Sang trị giá 60 triệu đồng. Các ông đã giao tiền cho vợ chông ông LQ_Sang, bà LQ_Thư nhiều lần (9 lần) với tổng số tiền là 975 triệu đồng (trong đó của ông NĐ_Minh là 675 triệu đồng và của ông NĐ_Lâm là 300 triệu đồng). Hai bên có làm biên bản thanh lý hợp đồng, các lần giao tiền đều viết giấy biên nhận.
1159/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2120
- 48
Nguyên đơn trình bày: Năm 1992, ông LQ_Dư Hớn Quân và LQ_Nguyễn Văn Đà có góp vốn với ông Phạm Minh Thường để mua chung thửa đất ngang 30m, dài 97m tọa lạc thửa số 424 tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện Nhà Bè (nay là phường BT, Quận A) của bà Nguyễn Thị Ngói và ông Phan Văn Sanh. Ông Thường, ông LQ_Quân và ông LQ_Đà thống nhất để ông Thường đang ở tại Nhà Bè đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cả ba cùng thỏa thuận, ông Thường được sử dụng phần đất có diện tích ngang 20m x dài 97m, còn ông LQ_Đà và ông LQ_Quân mỗi người được sử dụng phần đất ngang 5m x dài 97m. Năm 1994, phần đất trên được UBND huyện Nhà Bè cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.913m2, tại vị trí thửa 434, tờ bản đồ số 3 xã TTT, huyện Nhà Bè cho ông Phạm Minh Thường theo thỏa thuận của cả ba.
03/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1394
- 63
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 18/5/2009 và đại diện của nguyên đơn trình bày: Ngày 22/02/2008, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ưong Chi nhánh PT (sau đây viết tắt là Quỹ tín dụng PT) cho bà BĐ_Nguyễn Thị Hoa vay 1.200.000.000 đồng, thời hạn cho vay là 12 tháng kể từ ngày 28/02/2008 đến ngày 28/02/2009 theo Hợp đồng tín dụng số TCPGC00356/HĐTD để góp vốn kinh doanh và dịch vụ cầm đồ.
148/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1175
- 52
Năm 1998, ông BĐ_Sang làm ăn thất bại, ly hôn vợ, không còn nhà ở, nên bà đồng ý cho ông BĐ_Sang và con ông BĐ_Sang về ở cùng. Sau đó, bà và ông BĐ_Sang mâu thuẫn, bà đã phải đi ở nơi khác. Bà yêu cầu chia thừa kế phần di sản của cụ Sến theo pháp luật và phần di sản của cụ Chín theo di chúc, xin được quản lý toàn bộ tài sản, hoàn lại giá trị cho các đồng thừa kế khác phần họ được hưởng của cụ Sến. Về tiền công sức nuôi dưỡng và tiền mai táng cho cha mẹ, bà không yêu cầu giải quyết. Bà công nhận căn nhà này, ông BĐ_Sang và ông LQ_Tú có sửa chữa một phần. Tại phiên tòa phúc thẩm bà đồng ý hoàn lại cho ông BĐ_Sang, ông LQ_Tú tiền chi phí sửa chữa nhà.