777/2015/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 635
- 13
Phần đất đang tranh chấp có diện tích 600m2 thuộc xã VLB, huyện BC là của ông Phạm Văn Để. Ông Để có 5 người con gồm ông Phạm Văn Ba, bà Phạm Thị Ca, bà Phạm Thị Hai, bà Phạm Thị Tám, bà Phạm Thị Năm. Sau khi ông Để mất thì những người con thỏa thuận phân chia cho mỗi người được 1.200m2 đất. Bà Phạm Thị Ca là mẹ của bà được 1.200m2. Sau khi nhận đất thì bà Ca là người quản lý sử dụng phần đất này. Bà Ca có tất cả 04 người con, gồm ông Hồ Văn Hai (chết trước 1975, không có vợ con), bà Hồ Thị Ba, bà Hồ Thị Tư (chết trước 1975, không có chồng con), bà NĐ_Hồ Thị Hoa. Bà Ca khi đó ở cùng với bà Ba.
55/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 809
- 28
Tranh chấp hợp đồng tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Vào ngày 01/06/2007, NĐ_Công ty TNHH xây dựng - sản xuất và tư vấn T.A.T (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty T.A.T) và Công ty TNHH trường đào tạo dạy nghề Việt – Thái (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty An Bình) đã ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng số 04/HĐ-XD với nội dung: BĐ_Công ty An Bình giao cho NĐ_Công ty T.A.T thực hiện công tác tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Trường đào tạo và dạy nghề An Bình tại số 118 NH, phường PLA, Quận X
49/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1617
- 30
Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Vào ngày 09/11/1998, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại An (nay là NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phú Định) có ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1164/HĐCN với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Trịnh Kiều. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý chuyển nhượng cho BĐ_Công ty Trịnh Kiều 5.017m2 đất (thuộc trọn các thửa 429, 431, 434 và một phần các thửa 430, 433; tờ bản đồ số 2; Bộ địa chính xã ĐHT, huyện Hóc Môn theo tài liệu 299/TTg) tọa lạc tại phường ĐHT, Quận X, Thành phố HCM (được xác định theo Quyết định giao đất số 1910/QĐ-UB-QLĐT ngày 13/3/1995 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM), với giá chuyển nhượng là 762.584.000 (bảy trăm sáu mươi hai triệu năm trăm tám mươi bốn ngàn) đồng (152.000 đồng/m2). Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày 02/4/1999. Sau đó, Ngân hàng đồng ý gia hạn hợp đồng đến ngày 30/4/1999.
1185/2015/DS-PT: Yêu cầu chia tài sản chung Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 987
- 31
Sau khi ly hôn, hai bên vẫn chung sống với nhau, cùng thỏa thuận ký bán căn nhà số 3/8 khu phố 2, phường TK, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh và sử dụng số tiền bán nhà để mua nền đất số 02 lô B, xây dựng nhà, sau đó hợp thức hóa chủ quyền nhà đất là số 60 Đường số 32, khu định cư TQĐ, phường TP, Quận A, (nay là đường 65), với diện tích 6m x 15m. Tại giấy tay chuyển nhượng đất có chữ ký của bà và ông BĐ_Tú (giấy này ông BĐ_Tú giữ). Bà và ông Tuấn cùng thuê Công ty xây dựng nhà và trả tiền xây dựng nhà.
1365/2014/DSPT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 441
- 4
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Ngày 02/01/2003 ông NĐ_Lương Văn Doanh và ông BĐ_Hồ Tấn Sy có lập hợp đồng mua bán căn nhà số C8/63 ấp 3 xã BC, huyện BC, thành phố HCM có diện tích 157m2 đất với giá bán là 100.000.000 đồng. Hẹn ngày 14/01/2003 giao nhà, vợ ông BĐ_Sy là bà BĐ_Lê Thị Hoàng Linh có biết và đã trực tiếp cùng chồng nhận đủ số tiền mặt là 100.000.000 đồng của ông NĐ_Doanh. Ngày 14/01/2003 ông BĐ_Sy, bà BĐ_Linh đã giao nhà theo hợp đồng. Sau đó lợi dụng ông NĐ_Doanh đi vắng, ông BĐ_Sy, bà BĐ_Linh bẻ khóa, chiếm lại nhà. Nay ông NĐ_Doanh yêu cầu ông BĐ_Sy, bà BĐ_Linh thực hiện thủ tục hợp thức hóa chủ quyền nhà đất để sang tên cho ông NĐ_Doanh và phải trả căn nhà theo đúng hiện trạng đã bán cho ông NĐ_Doanh. Đại diện theo ủy quyền cho ông NĐ_Doanh có bà Lương Thị Kim Hên yêu cầu hủy hợp đồng mua bán nhà, bà Hên yêu cầu ông BĐ_Sy, bà BĐ_Linh có trách nhiệm trả ngay cho ông NĐ_Doanh một lần số tiền mua nhà 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và tiền bồi thường thiệt hại do lỗi hỗn hợp (50% số tiền chênh lệch giá trị đất tại thời điểm xét xử) là 281.500.000 đồng.