360/2016/DS-ST: Yêu cầu hủy di chúc Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1067
- 18
Tại đơn khởi kiện bổ sung nguyên đơn trình bày như sau: Căn cứ vào nội dung và di nguyện của người quá cố để lại phần diện tích đất nêu trên để thờ cúng thì phần đất bà Nguyễn Thị Phi để lại chưa chia, các thừa kế chỉ có quyền quản lý vào mục đích duy nhất là thờ cúng. Trên cơ sở đó quyền sử dụng đất nêu trên không thuộc quyền thừa kế của bên nào. Việc bà Nguyễn Thị Thứ liên hệ Ủy ban nhân dân phường TX, Quận X, Thành phố HCM xin xác nhận di chúc để lại phần đất cho các con là bất hợp pháp, trái với nội dung bản án phúc thẩm của Tòa án nhân dân Thành phố HCM đã tuyên. Vì vậy, nguyên đơn đã có đơn khởi kiện bổ sung, yêu cầu Tòa án hủy toàn bộ nội dung bản di chúc ngày 08/12/2010 do Ủy ban nhân dân phường TX, Quận X, Thành phố HCM xác nhận.
360/2016/DS-ST: Tranh chấp quyền quản lý di sản thừa kế Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2748
- 63
Tranh chấp quyền quản lý di sản thừa kế
Đến khoảng năm 1994, bà Phi quyết định phân chia đất nêu trên cho các con trong gia đình. Bà Phi đã phân chia đất cho cháu nội là bà NĐ_Nguyễn Thị Đương đại diện cho ông Nguyễn Văn Tiên 20 cao đất, cho bà NĐ_Nguyễn Thị Bốn 20 cao đất, cho bà Nguyễn Thị Thứ 20 cao đất và mọi người đều nhận đất do bà Phi cho. Phần đất còn lại là 15 cao đất, bà Phi tiếp tục sử dụng và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần đất còn lại này chính là phần đất hiện nay có diện tích 1.407,4m2, tại thửa đất số 92, 95, 96, 97, tờ bản đồ số 23, Bộ địa chính phường TX, Quận X (Theo tài liệu năm 2005). Khi còn sống bà Phi có lập tờ “Phân chia ruộng đất” với mục đích là để lại phần đất còn lại sau khi đã chia cho các con cháu, hiện nay còn lại diện tích là 1.407,4m2 tại thửa đất số 92, 95, 96, 97, tờ bản đồ số 23 Bộ địa chính phường TX, Quận X, Thành phố HCM (theo tài liệu 2005) là để phần đất này làm hương hỏa, không ai có quyền bán, ai quản lý sử dụng phần đất này phải lo cúng giỗ ông bà.
71/2013/KDTM-PT: Công ty chứng khoán phải bồi thường cho khách hàng vì làm mất tiền và chứng khoán trong tài khoản Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 5992
- 100
Tranh chấp hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán
Ngày 16/9/2009 ông mở tài khoản số 020C102779 tại BĐ_Công ty cổ phần chứng khoán Vinh Quang (viết tắt là BĐ_công ty Vinh Quang) - chi nhánh thành phố HCM tại số 9 NCT, phường NTB, Quận Y để mua bán chứng khoán. Ngày 28/9/2009 ông bắt đầu nộp tiền vào tài khoản, tính đến ngày 29/10/2009 ông đã nộp vào tài khoản tổng số tiền là 4.800.000.000 đồng. Ông bắt đầu thực hiện mua bán chứng khoán từ ngày 30/9/2009; quá trình giao dịch chứng khoán trên sàn ông có ủy quyền cho bà LQ_Huỳnh Kim Thảo đặt lệnh mua và bán chứng khoán. Tính đến ngày 03/11/2009 (là ngày cuối cùng ông đặt lệnh), ông cùng bà LQ_Thảo đã đặt tổng cộng 17 lệnh (gồm 10 lệnh mua và 07 lệnh bán) bằng hình thức đặt lệnh trực tiếp tại sàn hoặc qua điện thoại, không đặt lệnh qua Fax hoặc Internet. Trong đó cá nhân ông đặt 08 lệnh gồm 07 lệnh mua và 01 lệnh bán
02/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 1223
- 57
Ngày 10/02/2010 NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phẩn Bảo Lâm và BĐ_Công ty TNHH thương mại Hoàng Hà ký hợp đồng tín dụng hạn mức doanh nghiệp số 24.2010.HĐTD.HCM với thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng, thời hạn vay mỗi khế ước tối đa là không quá 6 tháng. Theo đó BĐ_Công ty TNHH thương mại Hoàng Hà vay NĐ_Ngân hàng TMCP Bảo Lâm4.000.000.000 (bốn tỷ) đồng với mục đích bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh vải sợi, đồ nội thất, sắt thép,… với thời hạn các khế ước nhận nợ là 06 tháng từ ngày 10/02/2010 đến 10/8/2010, lãi suất 12%/năm điều chỉnh 02 tháng/lần theo quy định của Ngân hàng nhà nước, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, trả nợ gốc cuối kỳ và trả nợ lãi vào ngày 25 hàng tháng. Tổng số tiền Ngân hàng đã giải ngân theo 02 khế ước nhận nợ là 4.000.000.000 tỷ đồng.
02/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán khí Oxy, Acetylen và Ni tơ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 720
- 20
Tranh chấp hợp đồng mua bán khí Oxy, Acetylen và Ni tơ
Theo đơn kiện đề ngày 25/62013 và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, thì nhận thấy ngày 02/01/2011, nguyên đơn và bị đơn đã ký hợp đồng mua bán hàng hoá: khí Oxy, Acetylen và Ni tơ. Theo hợp đồng này, nguyên đơn đã cho bị đơn mượn 200 vỏ chai chứa khí oxy (sau đây gọi tắt là vỏ chai) và bị đơn được lưu giữ vỏ chai trong thời hạn tối đa 10 ngày tính từ ngày nhận hàng (nguyên đơn xác định ngày giao nhận hàng cuối cùng là ngày 10/7/2012). Theo biên bản xác nhận vỏ chai ngày 01/7/2012, thì bị đơn còn lưu giữ 72 vỏ chai của nguyên đơn. Căn cứ hợp đồng thì khi quá thời hạn lưu giữ, 72 vỏ chai này sẽ được chuyển sang thuê với giá 2.000 đồng/ngày/vỏ chai. Như vậy, bị đơn phải có trách thanh toán tiền thuê vỏ chai từ ngày 21/7/2012 đến ngày nguyên đơn khởi kiện- 25/6/2013 (tổng cộng 332 ngày) với số tiền là 332 x 72 x 2.000đ = 47.808.000 đồng và thuế GTGT 10%, tổng cộng là 52.588.800 đồng. Ngoài ra, nguyên đơn còn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền hàng còn nợ 21.673.850 đồng và hoàn trả 72 vỏ chai, nếu không còn vỏ chai thì trả bằng tiền là 180.000.000 đồng (72 x 2.500.000/vỏ chai). Như vậy bị đơn phải có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền 272.262.650 đồng.