cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thanh long Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1644
  • 17

Tranh chấp hợp đồng mua bán thanh long

28-03-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH một thành viên Lâm Hằng có ông Nguyễn Đức Huy đại diện trình bày: Ngày 01/5/2010, NĐ_Công ty TNHH một thành viên Lâm Hằng (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Lâm Hằng) có ký hợp đồng số YSK-HH01/2010 với BĐ_Công ty TNHH chế biến trái cây SILALA (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty SILALA) với nội dung: NĐ_Công ty Lâm Hằng (bên B) sẽ bán cho BĐ_Công ty SILALA (bên A) mặt hàng là trái Thanh long theo tiêu chuẩn: 1- Quy cách: Trọng lượng trái trên 250gram. Trái không bị vết của nấm hay côn trùng gây hại. Tai xanh tươi. Ruột trái có mặt trắng, hột màu đen.


04/2014/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2009
  • 66

Tranh chấp hợp đồng quảng cáo và tiêu thụ sản phẩm

20-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/4/2011, BĐ_Công ty TNHH Xây dựng Hồng Hân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hồng Hân) là chủ Nhà hàng Làng nướng 63 CT, Phường F, Quận X và NĐ_Công ty Cổ phần bia HN - VT (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty bia HN - VT; hoặc HVB) đã ký kết Hợp đồng Quảng cáo và Tiêu thụ bia Carlsberg – HN số 2004-2011/HVB-LN63. Theo nội dung hợp đồng thì NĐ_Công ty bia HN - VT tài trợ tiền mặt cho BĐ_Công ty Hồng Hân là 300.000.000 đồng và cung cấp các vật dụng tiếp thị cho BĐ_Công ty Hồng Hân để được hiện diện độc quyền tiếp thị các sản phẩm bia của NĐ_Công ty bia HN - VT tại Nhà hàng 63 CT, Phường F, Quận X (sau đây gọi tắt là Nhà hàng 63 CT) Hợp đồng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 27/4/2011 đến ngày 27/4/2012.


02/2014/KDTM- ST: Tranh chấp hợp đồng đại lý Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 4861
  • 221

Tranh chấp hợp đồng đại lý

14-01-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn trình bày: Ngày 28/09/2012, BĐ_Công ty Cổ phần Công Nghệ Niêm Yến (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Niêm Yến) và NĐ_Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại Tân Đại (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tân Đại) cùng nhau thỏa thuận và ký kết “Hợp đồng kinh tế” số 0110/2012/HĐĐL-GM (sau đây gọi tắt là “hợp đồng”). Theo hợp đồng này, NĐ_Công ty Tân Đại là đại lý phân phối chính thức các sản phẩm mang thương hiệu GoodM! từ BĐ_Công ty Niêm Yến.


134/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3682
  • 244

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

11-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013 bản tự khai, biên bản hòa giải biên bản không tiến hành Hồ giải được bà NĐ_Nguyễn Thị Kim Trinh là nguyên đơn trình bày: Do có mối quan hệ với bà LQ_Huỳnh Thị Lộc từ trước nên vào khoảng năm 2009 bà LQ_Huỳnh Thị Lộc có gọi cho bà đến để cho bà Nguyễn Thị Hai mượn số tiền để bà Hai trị bệnh, nên vào ngày 27/12/2009 bà có đến nhà bà Hai và bà Hai có yêu cầu bà cho vay tiền nhưng bà không đồng ý, vì vay tiền mà không có tài sản đảm bảo, nên bà Hai có đồng ý bán cho bà căn nhà với giá chuyển nhượng là 300.000.000 đ (ba trăm triệu đồng), do đó vào ngày 27/12/2009 bà Hai và bà có ký hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng căn nhà mang số 39/5/3 đường X, khu phố 7, phường LĐ, quận TĐ, Thành phố HCM, hợp đồng bằng giấy tay không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, bà Hai giao cho bà Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hồ sơ gốc số 4387/2007/GCN ngày 15/10/2007 (bản chính), bà có yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Văn Bảo là con của bà Hai ký tên trong hợp đồng đặt cọc và đã giao cho bà Hai số tiền đặt cọc là 190.000.000 đ (một trăm chín mươi triệu đồng) có bà LQ_Huỳnh Thị Lộc là em ruột của bà Hai là người làm chứng.


17/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 274
  • 16

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-03-2015
TAND cấp huyện

Vào ngày 10 tháng 9 năm 2013 âm lịch bà NĐ_Cúc có làm chủ hụi: loại hụi tuần 200.000 đồng, mở hụi tuần 01 lần, có 45 người tham gia trong đó bà BĐ_Bích tham gia 01 phần. Tuần thứ nhất hụi mở 60.000 đồng thì bà BĐ_Bích đóng 140.000 đồng; Tuần thứ hai 16/9/2013 âm lịch hụi mở 76.000 đồng thì bà BĐ_Bích đóng 124.000 đồng; Tuần thứ ba ngày 23/9/2013 âm lịch hụi mở 82.000 đồng thì bà BĐ_Bích phải đóng 118.000 đồng, tuần thứ ba hụi mở nhưng bà BĐ_Bích không được lĩnh, nhưng do bà BĐ_Bích thỏa thuận với các hụi viên khác nên bà BĐ_Bích mới được lĩnh hụi với số tiền 5.356.000 đồng. Sau khi lĩnh hụi bà BĐ_Bích đóng được 22 tuần, tổng số tiền là 4.400.000 đồng, còn lại 23 tuần bà BĐ_Bích chưa đóng, nên bà BĐ_Bích còn nợ số tiền 4.600.000 đồng. Ngoài ra vào ngày 01/3/2013 âm lịch thì bà có cho bà BĐ_Bích vay 1.000.000 đồng, với lãi suất là 60.000 đồng một tháng. Sau khi nhận được tiền thì bà BĐ_Bích đóng được 2 tháng lãi là 120.000 đồng cho đến nay thì bà BĐ_Bích không đóng nữa và cũng không trả vốn.